Gieo Quẻ Dịch Số
Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để
tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không
cần biết ngày giờ sinh.
Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi,
hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để
gieo quẻ lục hào.
Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút
và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị
hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần
gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên
mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào
dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm
động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.
Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ
dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần
thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo
tiền cuối cùng.
Gieo quẻ Tứ Trụ
Gieo quẻ Lục Hào
Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Bói Dịch
Năm Kỷ Hợi, tháng Quý Dậu, ngày Quý Hợi, giờ Quý Sửu (01:19/25/08/2019)
Bổn Quẻ
Phong Sơn Tiệm (Cấn - Thổ)
Biến Quẻ
Thuần Cấn (Cấn - Thổ)
Quan Quỷ
Mão
Ứng
Quan Quỷ
Dần
Thế Bạch Hổ
Phụ Mẫu
Tỵ
Thê Tài
Tí
Phi Xà
Huynh Đệ
Mùi
Huynh Đệ
Tuất
Câu Trần
Tử Tôn
Thân
Thế qui hồn
Tử Tôn
Thân
Ứng Chu Tước
Phụ Mẫu
Ngọ
Phụ Mẫu
Ngọ
Thanh Long
Huynh Đệ
Thìn
Huynh Đệ
Thìn
Huyền Vũ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net
Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Tiệm chỉ thời vận đang tốt dần dần, mọi việc có thể triển khai từng
bước sẽ có nhiều cơ may thành công. Nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn sẽ
chuốc lấy thất bại. Sự nghiệp còn gian khổ, nhưng nếu biết lượng sức
mình, thì sau này có thể đạt được kết quả mong muốn. Tài vận sẽ đến dần
dần, kinh doanh nên từ nhỏ đến lớn, tài lộc sẽ nhiều. Thi cử đạt kết quả
tốt. Công việc hiện tại sẽ tốt dần lên. Xuất hành trước mắt không lợi.
Bệnh tật chóng khỏi. Kiện tụng sẽ thắng, tuy tốn nhiều thời gian. Tình
yêu tiến triển tốt dần, càng về sau càng thông cảm nhau hơn. Hôn nhân
kiên nhẫn thì dễ thành lương duyên. Người gặp quẻ này, lại sinh tháng
giêng là gặp cách phú quý dễ đạt, công danh dễ thành.
Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Cấn chỉ thời vận khó khăn, ngừng trệ, nhiều khó khăn, không lợi cho
việc triển khai công việc, nên giữ như cũ thì hơn. Sự nghiệp khó thành,
không thể toại nguyện. Tài vận không có, kinh doanh phải dừng lại, giữ
được cơ nghiệp là may. Cơ hội kiếm tiền khó, không tìm được bạn kinh
doanh hợp tác, mất của khó tìm. Xuất hành bất lợi, nhiều gian nguy nên
dừng lại. Kiện tụng tốn kém phiền hà. Thi cử khó đạt. Tình yêu nhiều trở
ngại, không ai giúp đỡ, không hợp tính tình. Hôn nhân khó thành, không
có duyên phận. Người gặp quẻ này, sinh vào tháng tư là gặp cách công
danh phú quý.
Bổn Quẻ là PHONG SƠN TIỆM (quẻ số 53)
A - Giải Thích Cổ Điển
1) Toàn quẻ :
- Vật lý không thể dừng mãi, tất có lúc tiến. Vậy sau quẻ Cấn là quẻ
Tiệm (tiến lên dần dần).
- Theo tượng quẻ, trên Tốn dưới Cấn là trên núi có cây lớn lên dần dần.
- Theo thể quẻ bốn hào ở giữa (Nhị,Tam, Tứ, Ngũ) đều đắc chính, tiến lên
mà được chính vị như thế là có thể yên được nước.
- Theo đức quẻ, ngoại quái Tốn (khiêm cung), nội quái Cấn (an tịnh), như
vậy an tịnh tiến mà không táo cấp.
2) Từng hào :
Sơ Lục : tài hèn, ví như chim hồng chỉ mới đến được bến nước, tiến rất
chậm. Bị người chê bai, nhưng không sao, tài hèn như Sơ mà tiến chậm như
thế là đúng với đạo Tiệm. (Ví dụ những thế hệ buổi đầu Pháp thuộc, mới
chỉ học đọc chữ Pháp vì nhu cầu sinh kế, đến những thế hệ sau mới khảo
cứu văn chương, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, v.v. của Tây phương).
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu ngũ, ví như chim hồng đã
đậu được trên hòn đá lớn, ăn uống thảnh thơ, nhưng không làm gì cả, chỉ
ăn no. (ví dụ những tay trí thức hoặc điền chủ dưới thời Pháp thuộc, đã
tiến bộ nhiều nhưng chỉ vinh thân phì gia, không làm lợi ích cho dân).
Cửu Tam : ở trên hạ quái, ví như chim hồng đã đến đất bằng. Trên không
ứng với Cửu Thượng, muốn kết hợp với Lục Tứ nhưng Tứ bất trung, kết hợp
như thế là xấu. Muốn tự cứu, Tam phải bỏ tà theo chính. (Ví dụ Nguyễn
Thân, Hoàng Cao Khải, vội tiến mau đến phú quý, nhưng hại dân hại nước).
Lục Tứ : âm nhu lại ở trên Cửu Tam không phải là chỗ an ổn, ví như chim
hồng đậu lên cây cao, có thể ngã. (Ví dụ phong trào Văn Thân quá bồng
bột, không theo đạo tiệm tiến, nên bị nguy).
Cửu Ngũ : chính ứng với Lục Nhị, nhưng bị Tam ngăn Nhị, và Tứ ngăn đón
Ngũ. Tuy vậy Tam, Tứ là tiểu nhân, không địch nổi với Nhị, Ngũ, nên cuối
cùng Ngũ thắng, Cát. (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ, bị bọn quyền thần nước
Tấn ngăn cản mãi, sau cùng cũng phục quốc được sau bao năm tiệm tiến ở
ngoại quốc, khiến tất cả các chư hầu phải khen ngợi tài đức).
Thượng Cửu : ở trên cùng quẻ Tiệm, ví như chim hồng bay tới đường mây,
có thể dừng lại, nhưng lông cánh có thể dùng để biểu dương sức mạnh vô
cùng. Dụ cho bậc siêu nhân ra ngoài vòng cương tỏa của danh lợi, còn đem
minh triết dậy dân, (Ví dụ Trần Nhân Tông, tổ sư phái Trúc Lâm).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Tiệm :
Lời giải thích cổ điển có thể được bổ túc như sau: Tiến vững vàng như
núi (hạ quái Cấn) có giá trị hơn bồng bột hấp tấp như gió (thượng quái
Tốn). Vậy quẻ này ứng vào tình thế, sau một thời gian bị ngừng, lại có
thể tiến lên một cách từ từ. Đó là trường hợp nền kinh tế hết récession
lại expansion, hoặc một người bệnh sau khi bị nằm liệt giường một thời
gian lại đứng lên đi lại được, hoặc một gia cảnh vợ chồng bất hòa vì
hiểu lầm nhau, đến khi sự hiểu lầm được giải tỏa lại vui vẻ với nhau, v .
v .
2) Bài học :
Thấy thời cơ thuận lợi trở lại, chớ vội tiến hấp tấp, phải xử dụng cả
đức tính khoan hòa của Tốn và đức tính trầm tĩnh của Cãn.
Nghĩa là :
- không hám lợi nhỏ trước mắt mà nên nghĩ đến kế trường cửu;
- đặt kế hoạch chắc chắn, tiến từng bước vững chắc.
Trên kia đã có trình bầy vài trường hợp áp dụng triết lý quẻ Tiệm, nhưng
có lẽ trường hợp điển hình nhất là bành trướng các đảng phái chính trị.
Kết nạp đảng viên cho thật nhiều thật nhanh, chú trọng đến lượng nhiều
hơn phẩm, sẽ đi đến thất bại chua cay, vì sẽ có những tên sẵn sàng phản
bội vì tư lợi, hoặc không chịu nổi những tra tấn của bạo quyền mà phun
ra những bí mật của đảng. Việt Nam Quốc Dân Đảng dưới thời Pháp thuộc và
phong trào kháng chiến ở Pháp dưới thời Đức chiếm đóng, là những tấm
gương tầy liếp.
Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG SƠN TIỆM có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Cấn. Bản bát quái
vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo
sự việc mà suy từng loại.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch
Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng
Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở
đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc
Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa
Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam -
Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng
hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc -
Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc -
Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị
tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân
chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết -
Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có
đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở
một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như
vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
Biến Quẻ là BÁT THUẦN CẤN (quẻ số 52)
A - Giải Thích Cổ Điển
1) Toàn quẻ :
- Vật lý không thể động mãi được, tất nhiên phải dừng. Vậy tiếp quẻ Chấn
là quẻ Cấn .
- Tượng hình bằng hai quái đều là Cấn. Cấn là Khôn (đất) mà có một hào
dương đùn lên như núi, là im lìm, dừng lại. Thêm nghĩa nữa là hào dương
dụ cho cái lưng, lưng không liên can với ngoại giới trong khi ngũ quan
vẫn hoạt động.
- Vậy Cấn là giữ tâm an tịnh, nhưng vẫn quan tâm đến việc đời. Tùy lúc
nên dừng thì dừng, mà lúc nên họat động thì sẽ hoạt động như thế mới
đúng là đạo quang minh. Quân tử tượng quẻ, luôn luôn hành hoặc chỉ theo
đúng thời thế và địa vị của mình.
2) Từng hào :
Sơ Lục : ở dưới cùng, ví như ngón chân, lúc mới động thì biết chỉ ngay,
sẽ được vô cựu, và phải kiên cố lâu dài mới tốt. (Ví dụ Nguyễn Du, khi
Tây Sơn chiếm Bắc Hà, về quê vợ định khởi nghĩa, nhưng thấy vô ích, bèn
mai danh ẩn tích).
Lục Nhị : ví như bắp chân, phải theo cẳng chân (Tam), nên Nhị không vui.
Nhưng kệ Tam xuẩn động không nghe mình, Nhị cứ giữ vững chính đạo. (Ví
dụ Phạm Phú Thứ, Bùi Viện, Nguyễn Trường Tộ,v.v. biết rõ thế lực ghê gớm
của Pháp, khuyên triều đình nguyễn nên thành tâm giao hảo với Pháp và
mở rộng cửa cho các cường quốc khác để kiềm chế Pháp, nhưng bọn Tường,
Thuyết ngu tối, không chịu).
Cửu Tam : ví như giữa quãng thân thể, dương cương bất trung, lại không
ứng với ai, tượng như người có bệnh ở giữa xương sống, bị nguy. (Ví dụ
Tôn Thất Thuyết bạo động ở Mang Cá).
Lục Tứ : bắt đầu vào thượng quái, nhu hậu đắc chính, ví như thân đứng
vững tuy không có công nghiệp gì lớn, nhưng cũng được vô cựu. (ví dụ Yên
Đổ Nguyễn Khuyến, ra làm quan lúc phong trào cần vương còn bồng bột,
biết là vô ích, nên an phận thủ thường, làm quan một dạo rồi rút về quê
lánh mình).
Lục Ngũ : ở giữa thượng quái, ví như miệng mép. Đắc trung, việc gì đáng
nói mới nói, nên tất được hối vong. (Ví dụ Nguyễn Công Hãng, tuy ở gần
chúa Trịnh hống hách, thấy việc gì can được mới khuyên can, nên chúa
Trịnh phải nể vì).
Thượng Cửu : có đức dương cương, lại ở cuối quẻ cấn, là bền vững cho đến
lúc cuối cùng, lấy đức hậu mà được kết quả tốt. (Ví dụ Câu Tiễn lần đầu
tiên phản công Ngô, tuy đã đạt được chút thắng lợi, nhưng thấy Ngô còn
vững, bèn cho giảng hòa, chờ đến khi Ngô suy đốn cùng cực mới tiêu
diệt).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Cấn :
Tượng quẻ là núi im lìm, tức là dừng, không tiến lên nữa. Nhưng dừng
không phải là buông bỏ hoạt động một cách thụ động vì áp lực, mà là dừng
chủ động vì đó là con đường hợp lý. Khi nên hành thì hành, khi nên chỉ
thì chỉ, đó là ý nghĩa của quẻ Cấn.
Quẻ này biểu lộ triết lý biết tự kiềm chế, thuận theo thời vận, không
xuẩn động khi thời thế không cho phép. Triết lý này, các bậc anh hùng
quá tham lam như Napoléon, Hitler, đã không biết nên thất bại.
2) Bài học :
Đừng đòi hỏi một nghị lực rất lớn, còn hơn cả hoạt động. Thái độ này bao
hàm 2 việc:
a) Không nhiễu sự đối với người dưới nếu họ tuân theo luật pháp kỷ luật.
Đó là chính sách tự do (liberalisme) để cho dân tự do sản xuất; buôn
bán, làm giầu trong vòng pháp luật. Chớ có đặt ra luật lệ quá phiền phức
(interventionnisme). Cấp cầm quyền chỉ nên điều khiển những hoạt động
lớn, như phát hành tiền tệ, an ninh xã hội, quốc phòng, ngoại giao, mà
nên tránh (dừng) can thiệp vào những hoạt động cá nhân.
b) Đối với bản thân mình, gác ra ngoài dục vọng, ưu tư. Chớ ham làm giầu
quá sức, chớ vọng tưởng những danh vọng mà mình không xứng đáng. Đúng
với châm ngôn nhà Nho: ỏTri túc tiện túc, đãi túc hà thời túc? Triết lý
đó gần giống với triết lý đạo Phật: “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm”, cả
hai đều là minh triết của phương Đông.
Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ BÁT THUẦN CẤN có Thượng quái là Cấn và Hạ quái là Cấn. Bản bát quái
vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo
sự việc mà suy từng loại.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch
Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng
Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở
đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc
Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa
Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam -
Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng
hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc -
Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc -
Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị
tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân
chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết -
Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có
đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở
một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như
vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa link nguồn!
Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa link nguồn!
No comments:
Post a Comment