Search This Blog

Hoi Nghi Dien Hong

Friday, 29 November 2019

GIA PHẢ NGUYỄN TỘC * TIẾN SĨ NGUYỄN BÁ TRINH SOẠN

Biên soạn: Tiến sỹ Nguyễn Bá Trinh
                                                         Năm 2005

Gia phả Nguyễn Tộc

(Làng Vĩnh Lộc , huyện Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình )

 

Lời tựa

1.  Tư liệu của bản gia phả này trên cơ sở bản dịch từ bản chử Hán ( ông Tri Ân trưởng họ  hậu duệ 14, dịch đề ngày 15/8/1968,  tuy nhiên có bổ sung và hiệu đính lại các sự kiện lịch sử .

2.      Nguồn gốc và thời gian

Tổ tiên ta quê ở Thanh Hoa Ngoại trấn ( nay thuộc vùng Ninh Bình). Năm Hồng Đức đời Lê ( 1470 ) ông thuỷ tổ họ ta, tên là Nguyễn Chiêm, làm tả phó đốc vận lương,  vào đánh giặc Lôì (Chiêm Thành),. Sau đó, thấy Châu Ma Lý ( Ma Linh địa lý ) là chổ hoang nhàn, Ngài xin vua ở lại khai khẩn, đặt hiệu làng, làm sổ bộ, lúc đầu gọi là Giáp Thị Lang, sau đổi làng Vĩnh Khang, rồi  Vĩnh Lộc”. Tên làng Vĩnh Lộc tồn tại đến bây giờ.

      Làng Vĩnh Lộc gồm hai giáp: Giáp Đông  bên làng - hiện thuộc xã Quảng Lộc, có miếu Thành Hoàng của làng - đã được công nhận di tích văn hoá - và Giáp Đoài bên xóm - hiện nay là thôn Hợp Hoà thuộc xã Quảng Hoà.

Thôn Hợp Hoà trước đây gọi là Trại Cày, xóm Vụng. Sau cach mạng tháng 8 năm 1945 gọi là xã Vĩnh Trạch , từ năm 1947 là xã Ninh Trạch.Từ năm 1956, xã Ninh Trạch tách ra  đổi tên là xã Quảng Hoà, trong đó có xóm Đông Hoà và xóm Tây Hoà. Hai xóm này gộp lại thành thôn Hợp Hoà.

Đời Hùng Vương xưa, Thuận Hóa là nước Việt Thường; thời nhà Tần, thuộc Tượng quận; thời nhà Hỏn là quận Nhật Nam thời nhà Tấn, là nước Lâm Ấp. Thời nhà Tựy năm Đại Nghiệp nguyên niên đặt là quận Tị Ảnh. Cuối đời nhà Tùy lại mất về Lâm Ấp. Thời nhà Đường, khoảng niên hiệu Trinh Quán vỗ yên được Lâm Ấp, lại đặt làm Nam Ảnh châu. Thời  nhà Tống đổi là Chiờm Thành. Những vựng đất Địa Lý, Ma Linh, Bố Chính, Ô Châu và Lý Chõu đều thuộc vào địa bàn này.
Lý Thái Tông thân đi đánh Chiêm Thành, chia Chiêm Thành  3 châu: Địa Lý, Ma Linh và Bố Chính. Lý Nhân Tông đổi Địa Lý làm châu Lõm Bỡnh, Ma Linh làm châu Minh Linh, Bố Chánh làm châu Bố chánh. Trần Anh Tông năm Hưng Long thứ 15 đem 2 châu Ô và Lý đặt làm Thuận Châu và Hóa Châu. Duệ Tông năm Long Khánh thứ đổi Lâm Bỡnh làm Tõn Bỡnh. Thời thuộc Minh chia đặt làm 2 phủ: Tân Bình và Thuận Hóa. Đầu triều Lê đổi làm 2 lộ: Tân Bình và Thuận Hóa, thuộc đạo Hải Tây; năm Quang Thuận thứ 7 đặt làm Thuận Hóa thừa tuyên; năm Hồng Đức thứ 21 đổi làm xứ quản lĩnh 2 phủ: Tân Bình và Thiệu Phong; khoảng giữa niên hiệu Hồng Thuận gọi là trấn; bản triều, Thái tổ Gia dụ hoàng đế trấn trị phương nam, dựng đô thành ở Thuận Châu, Hi Tông hiếu văn hoàng đế đem đất Nam Bố Chính đặt Bố Chính doanh, lấy sông Gianh làm giới mốc, cũn Bắc Bố Chính thuộc về Nghệ An; năm Cảnh Hưng thứ 47 quân nhà Trịnh vào xâm lấn, đặt làm xứ Thuận Hóa; năm Gia Long nguyên niên chia đặt 3 doanh "trực lệ"2 là: Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Đức; năm Minh Mệnh thứ 2 đổi doanh Quảng Đức làm phủ Thừa Thiên; năm thứ 8 đổi doanh Quảng Trị làm trấn Quảng Trị, doanh Quảng Bình làm trấn Quảng Bình, đều bớt bỏ 2 chữ "trực lệ", năm thứ 12 đổi trấn Quảng Trị làm tỉnh Quảng Trị, trấn Quảng Bình làm

            Có 2 điểm mà trong gia phả đời trước cần làm sáng tỏ thêm.

            Gia phả đời trước họ ta ghi,  ông Nguyễn Chiêm, thuỷ tổ họ ta,  theo hoàng tử Trần Bang Cẩn đi bình Lồi vaò thời Lê Hồng Đức ( 1470 ). Nhưng theo Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô sĩ Liên ( quyển II, NXB Hà Nội 1967 ) thì: hoàng tử Trần Bang Cẩn sống vào thời Trần Minh Tông ( 1314 – 1357 ). Hai tài liệu cùng nói về một nhân vật Trần Bang Cẩn nhưng thời gian cách nhau trên dưới 150 năm. Có lẽ không phải Bang Cẩn mà là Bang Cơ thì đúng hơn. Bang Cơ - hoàng tử con vua Lê - sinh mùa hạ năm 1441 (Tân Dậu - Minh Chính Thống thứ 6). Ngày 16 tháng 11, vua lập hoàng tử Bang Cơ làm Hoàng thái tử. Sau khi Lê Thái Tôn mất (vụ Lệ Chi viên, đêm 04- rạng 05/8/âl), hoàng tử Bang Cơ (mới 2 tuổi) lên ngôi. Năm sau đó lấy hiệu Thái Hoà năm thứ I.  Bang Cơ là Lê Nhân Tôn

            Họ Nguyễn ta tính cho đến nay (2005) đã có 15 đời. Nếu tính từ thời Trân Bang Cẩn cho đến nay (2005), bình quân mỗi đời khoảng 50 năm, nếu tính từ năm 1470 (Lê Hồng Đức) bình quân mỗi đời 30 năm. Theo các chuyên gia dân tộc học, bình quân mỗi đời 30 năm thì đúng hơn.
- Gia phả ghi Thuỷ Tổ họ ta - ông Chiêm - xuất thân làng Thanh Hoa Ngoại ( có chổ ghi  làng Thanh Hoa Ngoại Nhân, có chổ ghi Thanh Ba Ngoại ), Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Thông tin này cũng không chính xác.
Năm 2002 Tiến sĩ Nguyễn Bá Trinh, hậu duệ đời thứ 14, đến tìm kiếm nhưng không có thông tin gì đáng tin cậy. Thanh Miện hiện nay chỉ có làng La Ngoại (xã Vũ Hùng ), không có làng Thanh Hoa Ngoại  hay Thanh Ba Ngoại. Làng La Ngoại có họ Nguyễn Đức; Nguyễn Xuân; Nguyễn Danh, nhưng tất cả đều không có gia phả. Họ Nguyễn Đức có ông Nguyễn Đức Vang làm phó chủ tịch huyện Thanh Miện, điện thoại nhà riêng: 0320 736736.
Nghiên cứu địa danh lịch sử ( Đại Việt sử ký toàn thư, Ngô Sĩ Liên , Phụng Đình Dư địa chí, Thành hoàng làng Việt Nam ) cho thấy “ Thanh Hoa Ngoại ” chính là vùng Ninh Bình bây giờ ( phía ngoài Thanh Hoa ). Thanh Hoá trước đây có tên là Thanh Hoa. Thời Thiệu Trị ( 1841-1847 ) đổi lại là Thanh Hoá  để tránh tên huý mẹ vợ vua. Thời nhà Mạc, phía ngoài (phia Bắc) Tam Điệp gọi là Thanh Hoa ngoại trấn, gồm 2 phủ Thiệu Quan và Trường Yên. Phía trong Tam Điệp goị làThanh Hoa nội trấn (Trang 608, Sách “Sổ tay địa danh Việt Nam”, tác giả: Đinh Xuân Vịnh, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội).


Theo tài liệu tài liệu trên trang web du lịch Ninh Bình , http://www.ninhbinhtourism.com.vn/modules.php?name=News&file=save&sid=22 , miền đất này đời Tần (255-207 trước công nguyên) thuộc Tượng quận.Trong giai đoạn Bắc thuộc lần thứ 2 dưới đời nhà Hán, thuộc quận Giao Chỉ, đời Ngụ và đời Tấn thuộc Giao Châu, đến cuối đời Lương là châu Trường Yên cũng thuộc Giao Châu.
Khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp xong 12 sứ quân, thống nhất đất nước lập nên triều Đinh (968-980) đóng đô ở Hoa Lư thì đất này gọi là châu Đại Hoàng của nước Đại Cồ Việt. Đến đời Tiền Lê gọi là châu Trường Yên. Đời nhà Lý gọi là phủ Trường Yên, sau gọi là châu Đại Hoàng nước Đại Việt. Đầu đời Trần gọi là Lộ sau đổi là Trấn Trường Yên. Năm Quang Thái thứ 10 đời Trần Thuận Tông, đổi thành Trấn Thiệu Quan.
Thời kỳ thuộc Minh gọi là châu Trường Yên.
Đến triều Lê vẫn theo như đời Trần trước. Đời Thiệu Bình dưới triều Lê Thái Tông chia làm 2 phủ Trường Yên và Thiệu Quan thuộc về trấn Thanh Hoa. Đời Hồng Đức, Lê Thánh Tông cho nhập 2 phủ ấy vào Sơn Nam Thừa Tuyên. Đời nhà Mạc gọi 2 phủ này là Thanh Hoa ngoại trấn ngăn cách với Thanh Hoa nội trấn bởi dãy núi Tam Điệp. Sau khi nhà Mạc bị diệt, nhà Lê đem 2 phủ Trường Yên và Thiệu Quan nhập vào Thanh Hoa gọi là Thanh Hoa ngoại trấn. Thời Tây Sơn cũng gọi là Thanh Hoa ngoại trấn thuộc Bắc thành.
Theo trang Web Thanh Hoá ( http://www.baothanhhoa.com.vn/print/10786 ),Thanh Hoá đời Đinh, mang tên Ái Châu, đời Lý , năm 1029 đổi là phủ Thanh Hoá. Tên Thanh Hoá có từ đời này. Chử Thanh hoá có nghĩa là biến đổi thành phong tục tốt, vì thời nhà Lý xem vùng đất này là “trại” – một nơi đất chưa được văn minh, tiến bộ như đất “Kinh,” bao gồm thành Thăng Long và vùng phụ cận. Năm 1469, Lê Thánh Tông đổi tên Thanh Hoá thành “ Thanh Hoa”.. Chử Thanh Hoa có nghĩa là vùng đất danh tiếng, vẻ vang, vì đây là nơi Lê Lợi dung nghiệp. Trên bản đồ, thời Hồng Đức (1469 – 1497), Thanh Hoa gồm 6 phủ: Thiệu Thiên, hà Trung, Tĩnh Gia, Thanh Đô, Trường Yên, Thiệu Quan. Khoảng năm 1545 nhà Mạc giử vùng đát từ Tam Điệp trở ra, nà Lê giử từ Tam Điệp trở vào. Nhà Mạc đặt hai phủ Trường Yên và Thiệu Quan gọi là Thanh Hoa ngoại trấn để chống lại nhà Lê.
Năm 1592 nhà Lê đánh đuổi nhà Mạc lên Cao Bằng đổi hai phủ Trường Yên và Thiệu Quan thành Thanh Hoa ngoại trấn, bốn phủ Thiệu Thiên, Hà Trung, tĩnh Gia, Thanh Đại được gọi là Thanh Hoa nội trấn. Về mặt tổ choc cai trị ngoại trấn đều lệ thuộc vào nội trấn.
             Đời nhà Nguyễn, năm 1806 vua Gia Long đổi Thanh Hoa ngoại trấn thành trấn Thanh Bình, năm 1821 vua Minh Mạng đổi là đạo Ninh Bình, năm 1831 gọi là tỉnh Ninh Bình.
Vùng Thanh Hoa nội trấn, thòi Gia Long gọi là trấn Thanh Hoa, năm 1832 Minh Mạng đổi là tỉnh Thanh Hoa, năm 1841 vua Thiệu Trị , để tránh tên huý hoàng tháI hậu (Hồ Thị Hoa) nên đổi tỉnh Thanh Hoa thành tỉnh Thanh Hoá
Thanh Hoá là đất tổ nhà Nguyễn nên chử Thanh hoá này khác chử Thanh Hoá đời Lý – Trần ( Thanh là thanh cao, hoá là đức hoá, thanh hoá là đức hoá thanh cao)
Theo tài liệu mới nhất ( Địa danh Việt Nam ): thanh Hoa nguyên là đất Cửu Chân đời Hán. Đời Lương Vũ đổi thành ái Châu. Tên này duy trì cho đến đời Ngô, Đinh, Lê.
Đến đời Lý vùng đất này gọi là trại.
Năm 1029 đổi thành phủ Thanh Hoa.
1397 Hồ Quý Ly gọi là trấn Thanh Đô.
Đời Minh  phủ Thanh Hoá gồm Thanh Hoa, ái Châu và Cửu Chân.
Năm 1469 (Lê Lợi) lại đổi là Thanh Hoa.
Đời Lê trấn Thanh Hoa bao gồm phủ Trường Yên và Thiên Quan.
Năm Lê Trung Hưng (1592 – 1788) vùng Thiệu Thiên (Thanh Hoá), Hà Trung và Thanh Đô (Thọ Xuân) gọi la THANH HOA NỘI TRấN. Hai phủ Trường Yên và Thiệu Quan (Nho Quan) gọi là THANH HOA NGOẠI TRẤN (để chỉ vùng đất bị nhà Mạc chiếm giử).
Năm 1806 ngoại trấn đổi thành Thanh Bình.
Năm 1821 đổi thành đạo Ninh Bình.
Năm 1831 đổi thành tỉnh Ninh Bình .
1840 Thanh Hoa đổi thành Thanh Hoá.
 Cố đô Hoa Lư nay thuộc xã Trường Yên huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Như vậy Thanh Hoa Ngoại chính là vùng Trường Yên và Thiệu Quan (Nho Quan) trước đây., nay thuộc tỉnh Ninh Bình
  Năm 2004 Tiến sĩ Nguyễn Bá Trinh, hậu duệ đời thứ 14, viết thư cho tất cả các họ Nguyễn trong tỉnh Ninh Bình,  mong muốn tìm lại nguồn gốc dòng họ.  Có một thông tin hồi âm đáng tin cậy nhất. Đó là họ Nguyễn ở Thôn Yên Cư  ( xóm 2 ) xã Khánh Cư huyện Yên Khánh. Trưởng họ là ông Nguyễn Văn Lưu. Điện thoại nhà ông Nguyễn Tuyên, cạnh nhà ông Lưu :030 840614.
* Họ Nguyễn này đã cư trú ở đây trên 700 năm, đến năm 2004 đã đến đời thứ 19-20. Gia phả họ Nguyễn thôn Yên Cư này ghi: Từ đời thứ I đến đời thứ V dòng họ chỉ có con một.  Ông tổ thứ năm của họ này tên là Nguyễn …, huý là Đoan Trực, làm quan tri phủ Thanh Đô, sinh hạ 5 con, 3 phạt tự ( không có con trai ), chỉ còn ông Duy Luân nhánh trưởng và ông Duy Hưu. Ông Duy Hưu huý  Đoan Chiêm. Ông Đoan chiêm có vợ chính thất huý là Luyến, con ông tri phủ,  người Yên Liêu Ninh Bình. Ông Đoan Chiêm sinh hạ 1 trai, một gái.
* Năm Thịnh Đức (khoảng 1663) ông Đoan Chiêm  theo bố vợ đi tòng quân vào phía trong. Hàng năm con cháu kỵ ông vào ngày 17 tháng 5 Âm lịch, là ngày ông ra đi. Mộ vợ ông Đoan Chiêm vẫn còn ở Yên Cư  Ninh Bình.
Có nhiều thông tin đáng quan tâm. Tuy nhiên, các đời hậu duệ của họ Nguyễn này không tương ứng với họ Nguyễn của ta.  Con cháu của ông Đoan Chiêm ( Duy Hưu ) ở Yên Cư Ninh Bình nay mới đến đời thức 12, trong khi đó con cháu ông Chiêm họ ta đã đến đời 14-15 ( tính với người tuổi 50-60 ).
Như vậy, nguồn gốc họ Nguyễn ta đến nay vẫn chưa được sáng tỏ.
         Có một thông tin đáng quan tâm. Đó là tài liệu nói về thành hoàng làng Việt nam do ông giáo sư Vũ Ngọc Khánh biên soạn (nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội 2002). Theo tài liệu này ông thành hoàng làng Lệ Sơn (nay thuộc xã Văn Hoá, huyện Tuyên Hoá, Quảng Bình) tên là Lê Hành. ( con trai ông tiến sỹ Lê Văn Khanh, thời Lê Nhân Tông). Ông Lê Hành, đỗ hương cống, học trường Quốc Tử Giám, xuất chính được vua lưu dụng. Đầu tháng chạp niên hiệu Hồng Đức ( tháng 1 năm 1471) ông Lê Hành đi theo vua Lê thánh Tông vào Nam dẹp giặc Chiêm Thành. Ông Lê hành hộ tống vua hạ thành Đồ bàn Chà Bàn) ngày 22 – 3 – 1471. Vua Chiêm Thành thua trận bị bắt, phải dâng đất ( đến Cù Mông) để chuộc tội.
             Trong cuộc hành quân này vua Lê đi theo đường biển, này 4-12 đến Nghệ An, ngày 11 – 3 đến Hà Hoa (Hà Tĩnh), ngày 13 -12 vào Sa Trắc (Kỳ Anh). Sau khi thắng trân trở về ông Lê Hành ngược dòng sông Gianh ghé vào Cồn Vàng Bố Chính châu và xin vua ở lại đây khai phá đất đai. Các môn đệ cùng đi với ông có họ Nguyễn, họ Phạm, họ Phan, họ Bùi. Ông Lê Hành có công khai phá vùng đất Lệ Sơn, được xem là Thành Hoàng của làng. Quê của ông Lê Hành trước khi đi vào Nam là làng Yên Mô, tổng Yên Mô, thuộc Thanh Hoa Ngoại (nay là thôn Yên Thượng (Yên Mô Thượng?) xã Yên Mạc xẻ Khánh Thịnh ?), huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình). Dòng họ Lê Hành đã tìm được gốc ở Ninh Bình.
            Thời gian ghi trong tài liệu trên rất phù hợp với gia phả họ ta.
Theo tư liệu trên, ông Tổ họ ta – Nguyễn Chiêm – chắc cùng đi đánh Chiêm Thành vào thời gian này. Sau khi thắng giặc trở ra, ngược sông Gianh, ông Lê Hành theo nguồn Nậy sông Gianh lên phía Lệ Sơn, còn ông Tổ họ ta theo nhánh sông con (từ Cửa Hác) đi lên phía chợ Trường  và định cư lại ở vùng đất cao (ở miếu Thành Hoàng làng Vĩnh Lộc ngày nay).
Hiện nay ở xả Yên Nhân huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình củng có làng tên là Vĩnh Lộc, gần xã Yên Mạc, quê gốc của ông Thành Hoàng Lệ Sơn ( xả  Văn Hoá Q Bình) – không biết có mối quan hệ gì giữa tên làng Vĩnh Lộc ở Quảng Lộc Q Trach Q Bình và Vĩnh Lộc ở Yên Mô Ninh Bình hay không.
Theo tôi, có lẽ ông tổ họ ta vào sau, hoặc có chức vị thấp hơn ( phó đô đốc vận lương) nên chọn vùng đất phía dưới này. Những vùng đất cao hơn, tốt hơn như  Thọ Linh, Vĩnh Phước, Hoà Ninh … đã thuộc họ khác.

   3.  Một số địa danh ghi trong gia phả nay có thể thay đổi:
- Bến Bái
- Bến Tây, Bến Vụ.
- Cồn Dàng; Cồn Dương,; Cồn Ngang; Cồn Ngô, Cồn Nguyễn Trừu, Cồn Trăng,
- Cồn Vượn (  Kẻ Cảo ).
            - Cầu Dinh Nghệ An
- Cửa Hác
- Đập Làng, Đồng Ao, Đồng Vụng
- Giáp Đông, Giáp Đoài,

- Gia Phiên

-  Kim Cương

- Hói Ngang, Hói Ngay.

- Mộc Bài, Muội Lộng, Mã Lạn, Mũi Né Bình Thuận.

            - Nền chùa

- Trung Đoạn, Thượng Đoạn

            - Thượng Tự.

  1. Viết tắt:
 s: sinh, sh: sinh hạ, qt: quy tiên, vt: vô tự
      TĐ: Tự Đức, KĐ: Khải Định, T: Thị ( nữ ), V: Văn ( nam ).

                   **************************************               
                












 ************************************************************

Thủy tổ Nguyễn tộc đai tôn làng Vĩnh Lộc (đời thứ 1 đến đời thứ 6)
Thủy tổ Nguyễn Chiêm, Thuỷ tổ, Tả phó đời Lê ( theo hoàng tử Trần Bang Cẩn đi đánh giặc Lồi ? ). Sau khi bình Lồi ông Chiêm xin ở lại khai khẩn vùng đất mới, đặt tên làng Giáp thị Lang, sau đổi Vĩnh Khang rồi Vĩnh Lộc. Ông Chiêm được làng thờ thần khai khẩn, năm Khải Định thứ 9 ( KĐ9 -1923 ) phong Linh phù dực bảo trung hưng tông thần.
       Sh: Nguyễn Uyên.
            Đồn rằng ông Thành ( cháu ông Chiêm ) đem mộ ông Chiêm lên Hòn Am để táng, không may lửa cháy thất tích, sau phải chiêu hồn phù táng.
2. Kế tổ khảo Ng Uyên ( con Ng Chiêm). Giữ chức cai huyện Yên Lệ Hầu,
 được thờ thần khai khẩn của làng. Năm KĐ 9 được phong Linh phù dực bảo trung hưng tông thần.
          Sh: Nguyễn Thành .
3. Kế tổ khảo Ng Thành (con ông Uyên )
      Sh : Nguyễn Đạt.
4. Kế tổ khảo Ng Đạt, (con ô. Thành)
 Tổng trấn Nghệ An,
Tước yên bài tử, hàm đặc tiến kim tử Vĩnh Lộc đại phu triều Lê,
 Năm Duy Tân thứ 7 phong “ Dực Bảo Trung Hưng linh Phù chi thần”.
 Năm KĐ9 phong Linh phù dực bảo trung hưng tôn thần. Ngài  Tổng trấn văn võ toàn tài, lúc chết là vị hiển thần anh linh nên có bài luyện cầu ( Tự đường đảo văn). Đồn rằng ông đóng quân ở đồn Cầu Dinh Nghệ An, đi săn bị giặc vây, chết thất tích, sau đó phải chiêu hồn phụ mộ. Làng và con cháu lập miếu thờ (đi tích lịch sử quốc gia ở Cửa Hác (đầu làng giáp cửa sông La hà)
 Ngài rất thiêng hiễn thần anh linh.Con cháu có việc nan , thi cử đều thỉnh cầu Ngài phù hộ (có bài tự đường đảo văn cầu Ngài hiển linh.
Sh : Công Phụ, Văn An, Văn Vịnh tại Nghệ An nhưng qt sớm
5. Kế tổ khảo Nguyễn Công Phụ ( đổi Công Lượng )
 Chức phó đội dinh phi kỵ trong nội tước Đặng Xá 
vào khoảng niên hiệu Dương Đức vua Gia Tôn ( 1674 ) đời Lê Vĩnh Trị ( 1678 ).
Năm KĐ-9 phong Linh phù dực bảo trung hưng tông thần.
Bà tên là Cầu
Sh : Công Bật.
     6. Kế tổ khảo Công Bật  làm chức chánh đội, tước Thị Truyền Hầu đời Lê.
 Năm KĐ9 phong Linh phù dực bảo trung hưng tông thần. qt 7/5 Âm Lịch,
   Bà Đinh Thị Hoan, qt 28/9 Âm Lịch .
         Sh :
       1- Công Luật ( Ông Đích) ( sinh hạ dòng thứ nhất, các chi 1,2,3,4,4b,5 )
             2-Công Tôn (sinh hạ dòng thứ hai, các chi 6,7,8,9,10,11,12,13 )
             3- Đình Lịnh ( qt sớm ).
              4-Thị Suyền xuất giá.
*****************************************************************************
                                
                                          DÒNG THỨ NHẤT

                                               7.1- Kế tổ khảo Nguyễn Công Luật
     - Công Luật hiệu ông Đích, quan viên tử, qt 14/5 Âm Lịch, mộ tại Cồn Trăng Giáp Đoài.
       Bà Đinh Thị Mật qt 14/9 Âm Lịch. Mộ tại Giáp Mộc Bài Đông Giáp.
     sh: Công Lạm, Đình Triết, Đình Đôi, Thị Du.
8.1 Công Lạm, làm xã tư trong làng,qt 14/9, mộ tại xứ gia phiên Giáp Đoài.
    Bà Nguyễn Thị Thuật qt 24/4, Mộ tại Hói Thâm, cát tại Cồn Ngang.
Sh 10 con : Công Liêu, Văn Hiếu, Khắc Cường, Thị Thiều, Thị Luân,  Thị Nô,  Thị Mỹ, Thị Thiết, Thị Nhu,  Thị Quai.
Ghi chú thêm : - Công Liêu sinh hạ đến đời thứ 10 chia ra 3 chi :1,2,3.
                        - Văn Hiếu sinh hạ đến đời thứ 10  ra chi : 4.
                        - Khắc Cường sinh hạ đến đời thứ 10  ra chi : 4 b .
Đến đời thứ 12 chuyển sang quê vợ ở làng Lũ Phong (xã Quảng Phong ngày nay) .
 Hàng năm con cháu có về tế Tổ


9.1 Công Liêu (Công Thắng ) huý Dương (con ô. Công Lạm), s đời Lê Hiển Tông – 1741.
-Khoảng đời Lê Cảnh Hưng có công ra trận được thăng chức thí tiến công thứ lang thần sách vệ tri bộ ( gia phả đời trước ghi chức này do em Ngài nhường lại ), thủ chỉ trong làng, có công khai canh,
 -Năm KĐ-9 phong Linh phù dực bảo trung hưng tông thần, qt 13/2/ Tân Tỵ( Minh Mạng 2 ), thọ 62 tuổi. Mộ tại Bến Bái Giáp Đoài.
              Bà Nguyễn Thị Thiều người làng Phù Ninh, con ông Nguyễn Bá Giai sinh đỗ đời Lê và bà Võ T Dương, Bà qt 14/9/ Nhâm Ngọ ( Minh Mạng 3), mộ tại Đồng Ao.
        Sh: 8 người con : 5 trai , 5 gái.
 - Công Thị (sh chi 1),
 - C.Minh (ms),
 -C. Cảnh (sh chi 2) ,
 - (*) C. Hưu : sh : Thị Trưng (không có con trai)
 -C. Bính (sh chi 3), Thị Toan, Thị Long, Thị Cư, Thị Kiêu, Thị Nhâm ( 10 người ).
 - T Toan lấy chồng trong làng sh T Di, T Thanh, T Tùng.
 - T Di sh Đh Tự. Đh Tự sh Đh Luân, ĐLuân sh Đh Kỷ, Đ Kỷ sh Đh Xờm.
- T Cư lấy chồng Thọ Linh tú tài bố chánh sh V Long.
- T Nhâm lấy chồng trong làng thơ lại Đh V Nhiếu, sh…

            GHI CHÚ  : Phân chi  : Phân ra  các chi họ từ đời thứ 10
*****************************************************************************                                            
                                 CHI  1
10.1. Công Thị,  con C Liêu, s năm Canh Tuất 1790, phó lý trưởng, qt 27/5, thọ 57 tuổi, mộ tại Muội Lộng.
 Bà Đh T Nhan, con ông thủ chỉ bá hộ Đinh Thực trong làng,qt 11/11, mộ tại Cồn Dương,
 Sh : T Em, T Yêm, V Lâm, T Lam, T Tam,  T Tuần,  V Chiếu.
- T Em lấy Đh Nhuận trong làng sh xuống V Thảo, V Con, V Nậy,  V Lợ, V Xuy.
- T Yêm lấy chồng trong làng sh xuống V Tành V Đán.
- T Lam lấy Đh V Cảnh trong làng sh V Khan, V Ninh, xuống con cháu có V Khán, V Mõ.
- T Tuần lấy Đh Tiến sh xuống Đh Nghĩ, Đh Hưởng.

11. Văn Lâm, (con  ô. C Thị), s Canh Thìn 1820, hương trung lão nhiêu,  qt 4/6 Mậu Tuất TĐ 26, thọ 55 tuổi, mộ tại Muội Lộng.
   Bà Đh T Thứ sinh năm Nhâm Thìn, con ông Đh Hoè và bà Hoàng T Mựu.
 Bà Thứ cần kiệm làm ăn trở nên giàu có, qt 24/10 Quý Mão1903, mộ tại Muội Lộng,
 Sh : V Sang, V Sáng, V Huynh. ( Và 4 con gái )
-V Sang qt sớm – 17/12.
-TSố lấy Võ Cử Nguyễn Khắc Kiệm, sh VMựu. V Mựu sh  V Thộ, V Duệ (cu Duệ), V Thi.
-Thị Ut lấy khoá sinh Đh V Kiện sh Đh Kiệt, Đh  Bạn, Đh X Vị, T Đợi, T Con, T Chịt.
-Đh Kiệt sh V Khấn ?. Đh Bạn sh Đh Hoá (cu Hóa), Lợ,  Đh Huy.
-Đh X Vị (bác trợ Vị) , sh  : T Bông (mất tại Hà nội).

12. V Sáng  (tự V Chuân con V Lâm) ,s 12/2/ Kỷ Mùi, TĐức 12, thủ bộ trong làng, qt 18//Quý Tỵ – 1893, thọ 35 tuổi, mộ tại Kim Cương.
Bà Đoàn T Phức Hoà Ninh, s tháng 7 năm Tân Dậu – Tự Đức 14, con ông thơ lại sung đề lãnh Đoàn Văn Chân và bà Đinh Thị Cẩn, qt 9/9 ất Mùi – Thành Thái 7 1895, mội tại Muội Lộng
Sh :  V Thắc, V Sắc, T Ngao.

13. Tri Thắc (con V Sáng, trưởng họ đời thứ 13), s 15/10 Quý Mùi TĐức 36 ( 1883 ),lý trưởng, hương bản, sau 1945 đại biểu phụ lão thôn Vĩnh Lộc, trẻ làm nghề nông, già nghề thuốc đôngy,  qt 19/8/1951, thọ 69 tuổi, mộ tai Đồng Ao.
    *Bà cả : Hg T Hiểu người Giáp Tam, xóm Cồn Vượn, con ông Hương trưởng Hoàng Triết huý Lượng và bà Phan Thị Tuý, s 10 Nhâm Ngọ 1882, qt 16/1 Kỷ Sửu 1949, mộ tại Đồng Ao, 1953 cát táng tại Muội Lộng,
      Sh :  12 người con: T Tảo, T Thẹo,  Thị Con, V…, Tri Ân, V Nhỏ, TThiu, T Thỏ,  V Vơn, V Song, V Khiên, bà thứ sh T Nhin, Tràn.
- T…. qt sớm
- TThẹo lấy chồng là NgôNguỵ sinh Chắt nậy, Chắt con…
- T Con lấy chồng Đh Tuy sh Văn Đòng, Văn Đấu.
- T Chịt s năm ất Dởu, lấy Đh Lánh sh Đh Sinh, Đh Sanh, Đh Thanh, Đh Đh Thắng, Đh Bằng.
- T Thỏ s Kỷ Mùi 1919, qt sớm
- Văn Vơn :  s 17/11 Canh Thân 1920, đậu tiểu học, giáo viên trường Tân Kiều, vào Biên Hoà qt 27/7/1945.
- Văn Song s Quý Hợi 1923, qt 15/10 Bính Tuất 1934.
*Bà thứ  :  sh T Nhìn qt sớm, T Tràn sinh năm 1920, lấy Đoàn Thuận sh T Châu, V Tùng, V Hùng, V Đô.

14. Tri Ân (trưởng họ đời 14) s 8/7 Tân Hợi Duy Tân 5, 13/8/1911,
-1929 hạch đậu sơ học Pháp Việt,
- 1931 hạc bổ nhập trường  Quốc Tử Giám, 1934 tốt nghiệp trường QTG, làm thừa phái Nam Triều,
 -4/1936 – 7/1945 ở đồn  Sơn Hà, phủ Tư Nghĩa Quảng Ngãi và phủ Thiệu Hoá Thanh Hoá, hàn lâm viện kiểm thảo,
-10/1945 đại biểu nông dân V Lộc,
-12/1945 lục sự toà án Quảng Bình,
-6/1951 quyền thẩm phán toà án nhân dân Bố Trạch,
-8/1965 về hưu, hckc III, thọ 66 tuổi.
Bà Ng t Hạnh( Sỏi ) người Hoà Ninh, s 18/12/1917, con chánh tổng Ng Đôn và bà Lê T Phú,
  Sh: 7 con (3 trai , 4 gái ) T Thành, TríCần, Trí Tuệ, Trí Thận, T thanh, T Hồng,  TThái.
15 Trí Cần (trưởng họ đời 15) s 26/10 Kỷ Mão 6/12/1939, bà Đoàn T Lan s 16/5/1945 sh T Lài 21/3/1967; Trí Dũng 18/9/1969; Trí Lực 10/2/1972; T Vi 8/3/1974; Đức Lương 1/5/1980
15. Trí Tuệ s 7/12/Nhâm Ngọ – Bảo Đại 17 12/1/1943, bà  Nguyễn T Vân Nga, Hà Bắc, sh Quang Tuấn 17/11/1969; Bình Giang 20/8/ Tân Hợi 8/10/1971; Vân Khánh 15/11/ ất Mão 20/6/1975.
15. Trí Thận s 15/6/ất Dậu 13/7/1945, bà  Ngô T Khuý, sh Long Châu 14/5/1974; Đức Huy 3/8/1976.

14. V Nhỏ s 3/2 Giáp Dần 1914, bà Trương T Sẽ làng Hoà Ninh, s 14/9 Kỷ Mùi 1919, con ông Cửu Phẩm Trương Hoè và bà Nguyễn T khiến,  sh 10 người con: T Giờn;  V Năng, Tgióc cải Hường; V Trằn, V Sáo; V Đăng;  V Vui; V Thú; T Vân; V Thi
14. V Khiên s 29/3/ Bính Dần 1926, bà  Nguyễn T En, không con.

13. V Sắc đổi  Tránh con V Sáng em V Thắc, sinh 25/5/Mậu Tý, Đồng Khánh 3- 6/1888. hương bản, qt 20/2/Bính Ngọ ( 1966 ) thọ 79 tuổi. Bà Đh T Thưởng qt 9/12Giáp Thìn 1964, thọ 76 tuổi, sh T énV Đái, T ý, V uông, T ái, Như Cầm, V Hoạ, V Tửu, V Hoán đổi  Khiêm, T Nại, V Dích qt sớm
- T én s 21/7 ất Dậu, chồng người làng Đh Hải, sh ĐhHồ ( lấy con Ông Như Pha ( hậu duệ 13 chi thứ ); T Tý; T Lưu; T Luyện; T Sáu; T Ngoạn.
- VĐái s Nhâm Tý qt sớm
- Thị ý s 4/1giáp Dần sh V Dúc.
- T ái s 14/11 Kỷ Mùi lấy Ngô Cường sh T Đăng; T Định; T Lợi;  T Xuân; T Thu; TLục; THà.
- T Nại, lấy Phạm Bộ Q Ngãi, sh V Sơn
14. V Uông s 1/9 Đh Tỵ ( 1917 ), bà Hà T Tửu, sh V Đỉnh; T Thuỷ; V Bình;
14. Như Cầm s 14/12Tân Dậu 1921, bà Nguyễn T Hường, sh V Hùng; T Lý; V Tý; V Tỳ
14. V Hoạ s 12/11Quý Hợi 1923, sh T lân; V Tùng; V Mai; V Điểu; V Liêm.
14. V Tửu s 29/6 Bính Dần 1926, sh V Thanh; Đình Nhàn; V Dụng.
14. V Hoán – Khiêm s 3/8 Mậu Thìn 1928
 bà Đh T Ửu
Sh : V Tuấn; V Thuận
14. V Dich qt sớm.

12. V Huynh con V Lâm, em V Sáng s Tân Dậu 1861, qt 23/11 Mậu Tý, bà ĐhTSung, Sh V Nhuyến,
13. V Nhuyến s Kỷ Sửu, qt 27/11 Duy Tân, tại Mũi Né B Thuận, bà Đh TBồng sh T Giồng ( chết ở Lào )

11. V Chiếu con C Thị , em V Lâm , đi lính bổ thọ Đội trưởng sung quân thứ Bắc Kỳ, từ đó thất tích. Bà Đh T Hinh
 Sh: T Cườm, T Vận, T Thẩn, V Tối.
- T Cườm xuất giá ở Diêm Trường có cháu là V Độ;
- T Vận qt sớm;
- T Thẩn lấy chồng thôn Đinh Chính, sh Đh Đào, Đh Đào.
 Sh: Đh Đáp

12. V Tối, bà Đh T Củ,
 Sh: T Truyện V Suyên ( V Côốc ? )
– lấy chồng là Đh Xài, có cháu là Đh Canh; Đh Thuỵ; Đh Tuý. 
13. Văn Suyền  sh Bính Thân,thọ 82 tuổi, vợ MaiTTuyên, sh T Mẹt ( Diếng ) 7 năm Nhâm Ngọ; V… qt sớm; T Duyển 8 Nhâm Tuất; T Thìu 8 Giáp Tý; T Thíu 10 Bính Dần; T Tiếu 1 Canh Ngọ;  V Tiều .
14. V Tiều con V Suyền, s 17/9Nhâm Thân

10.2. Công Minh  qtsớm
                                                        
                                                      
****************************************************************************
                                                    
                                                       CHI  2

10. 3. C. Cảnh con C Liêu, em C Thị, s Quý Sửu 1783,
Thi đậu nhị trường, 5 lần lý trưởng, hương trưởng,  hương thân, chuyên tư việc phong hoá trong làng,  qt 27/6 Kỷ Dậu ( 15-08-1849), thọ 67 tuổi, mộ tại xứ Gia Phiên.(NB Sinh tra cứu lại 28-03-2017) . Có 2 bà :
  Bà chính Nguyễn T Hậu s Nhâm Tuất, thôn Nội Hà, qt 7/8 năm Thiệu Trị 4, thọ 43 tuổi, mộ tại xứ Gia Phiên,
Sh: Văn Phụng, V. Kháng, V. Bạt, V. Trắc,   Văn  Dự , T Khôn, T Phòng ( Phùng ) và V…qtsớm
- Thị Phòng sh V Điện, V Triển, T…
   V Điện sh Đh Uẩn, Đh Uẩn sh Đh Các, Đh Trì.
   V Triển sh Đh Cường, Đh Môồng, Đh Mỏ. Đh Môồng sh Đh Vỹ, thị Quế ( lấy Nguyễn Trọng Bình, chắt 5 đời của ông Văn Phụng)
    T… sh Nguyễn Bá Bằng

Bà thứ Hoàng T Xuân người Văn Phú,

Sh: V Tốn, V Nhự ( vô tự ), T Khảm, T Thái, T Mông.

   **************************************************************************                                              

                                            
                                             Nhánh 1 chi 2
*11.1.Văn Phụng s 2/9/Minh Mạng-3 ( 1820 ), đậu khoá sinh, quan viên phụ, làm hiệu sinh, hương chính trong làng,
 qt 24/4/Tự Đức 29, thọ 55 tuổi, mộ tại Đồng Vụng.
·         Bà Nguyễn Thị Tĩnh,(con gái thứ 15 của Cố Lục, giàu có nổi tiếng người Hòa Ninh,
 s Canh Dần, qt 13/1 Thành Thái 13, thọ 72 tuổi.
 Sh: Thị Phiệt, T Nguyệt, Văn Thâu  đổi Hữu Phỉ, T Duật, Văn Quỳnh đổi Hửu Trác, V Hiển qt sớm, T Y, T Truy, con nuôi Ngô Ích
- T Phiệt xgiá
- T Nguyệt lấy chồng huấn đạo Phạm Khắc Cẩn, sh Phạm Hiến (Hòa Ninh)
- T Duật lấy bát phẩm  Đh X Thiện
- T Y lấy chồng thí sinh Đh Gián, sh Đh V Hàm, T Uyên. V Hàm sh Đinh Cam.
- T Truy lấy án sát Lê Chí Thức người Lâm Xuân sh T Thi, ấm sinh Lê Chí Cao ( Cáo, Các ? ), quan viên tử Lê Chí Tu.

12. Văn Thâu đổi Hữu Phỉ, s 13/2 ất Mão 1855, đậu cử nhân khoa Kỷ Mão, làm thông phán ty phiên Thanh Hoá, qt 1/10 Tân Mão 1891 lúc tại chức, thọ 36 tuổi. Linh cửu rước về làng.
Bà Phạm T Lương con thượng thư Phạm Bính La Hà, sh T Cung, V Mân qt sớm, Thị Kiệm.
- T Cung lấy Mai V Định làng Văn Phú, sh T Tín, Mai Quế, T Mỹ, Mai Lỵ, Mai Trinh, Mai Cát.
- T Kiệm gã làm thứ thất hiệp tá Tôn Thất Trạm, sh Tôn nữ T Lài, T Mơ; sau cải giá lấy thất phẩm Lê Hiệp làng Xuân Viên Hải Lăng tỉnh Quảng Trị, sh Lê Đường, Lê Đệ, Lê Vinh, Lê Ba.

12. Văn Quỳnh ( Hữu Trác ) sinh 28/7 ất Sửu  1865 , đậu cử nhân lúc 24 tuổi, năm Mậu Tý - Đồng Khánh 3 1888, tri huyện Yên Thành Nghệ an,  qt 7/6 Bính Thìn  1916  tại chức. Quan cửu để trong chè khô, trong quan ngoài quách ( bọc sắt ) rước về làng tháng 6 năm ấy.
Đặc truy thụ hàm “ Phụng nghị đại phu hồng lô tự thiếu khanh “. Mộ tại xứ Kim Cương. Năm 1970 cải táng quách sắt vẫn còn nguyên, trong miệng ông có lá vàng khoảng một phần ba chỉ. Cháu nội Bá Trinh giữ.
Hiện còn bản ghi  sắc bổ tri huyện và sắc truy thọ hồng lô của vua ban.
- Truyền thuyết thứ nhất nói rằng lúc làm quan ở Nghệ An  triều đình Huế lệnh cho ông Trác lùng bắt phản loạn ( cộng sản ? ). Ông Trác cho quân lính lấy vủ khí làm bằng gổ trong nhà thờ mang đi lùng, ý như phản đối lệnh triều đình. 
- Truyền thuyết thứ 2  nói rằng hồi đó người Nghệ An chưa biết ăn rau đắng – một loại cây lá bé mọc ở vùng nước lợ – quan Trác bày cho dân Nghệ An ăn sống loại rau này.
- Truyền thuyết thứ 3 nối rằng quan Trác nổi tiếng thương dân, ngay cả quân chống đối triều đình củng biết tiếng và kính nể, họ lệnh cho quân lính: khi có  quan Trác qua không được chặn đánh
Có 2 Bà :
·         Bà chính Nguyễn T Hữu, con quan huyện Ng. Xuân Lễ ( X. Hài, cử nhân 1876 – Tự Đức 29 ), người Thổ Ngoạ.
          Lai lịch bà Hữu : Ông Khống, quận công làng Thổ Vượng, bà Hoàng T Tường làng Ngoạ Kiều Can Lộc Hà Tĩnh. Ông Khống có công đánh giặc Chiêm Thành, định cư tại vùng đất mới đặt tên là Thổ Ngoạ - do ghép tên hai làng gốc của quê ông và quê bà. Từ ông Khống đến ông Xuân Hộ là 7 đời trong đó có 3 đời quận công. Ông X Hộ sh 7 con trai, trong đó có ông X  Hài, Ông X Hai sh bà:  Ng T Hữu.
Bà Hữu sh  T Hoàn, T San, Bá Ky, Trọng Kỳ.
·          Bà thứ: Trương Thị Nhỏ, em bà Hường Huệ Thổ Ngoạ (người làng Mỹ Hòa)
     Sh : T Can năm Đinh Dậu.
13. T Hoàn ( Bà Hương ) lấy ông Đh Kế Phát, sh Đh Náo, Đh Duyệt,  và 3 con gái.
13. T San ( Bà Thông ) lấy Nguyễn Đức Lưu Hoà Ninh, sh T Lài, Mạnh Phú, Trọng An.
13. T Can ( Bà Tham ) lấy ông Tham tri Đh X Trạc làng Thọ linh, sh Đh X Thạc, X Quý, X Tiếp.
(Đích tôn là Đinh xuân Dũng bác sỹ y khoa Tai Mỹ)

13. Bá Ky ( Bá Thâm, Bá Cơ, Cụ Nghè Cơ ) con quan Hữu Trác.
-          s 12/7/ Bính Thân 1896, qt 27/12/ Bính Thân,
-           ấm sinh quốc tử giám, đậu khiêu - ông nghè,
     - lúc học ở Huế được mời làm gia sư cho con em trong triều, trực tiếp dạy cho vua Bảo Đại lúc nhỏ.
       -   bổ làm thừa phái Nghĩa Đàn năm 1924 rồi chuyển sang Yên Thành  tỉnh Nghệ An,
-          hàm hàn lâm viện kiểm bộ ( 8 – 2 – A ), 
-          năm 1931 hồi quán, tham gia cướp chính quyền hồi cách mạng tháng 8 năm1945,
-          Trung tuần tháng 8 năm 1947 làm chủ tịch mặt trận Liên Việt huyện Quảng Trạch.
 - Ông Bá Ky rất có uy tín trong bà con và bạn bè cùng làm việc.
Ông Bá Ky để lại một số bài thơ nhưng phần lớn bị thất lạc, hiện sưu tầm được hai bài: “ Lên núi ngắm cảnh nhà ” và bài “ Gửi cụ Trần Thừa Lệ Sơn  ” .
Bài lên núi ngắm cảnh nhà:
“  Lên núi non xanh ngóng cảnh nhà.
Từ đây qua đấy chẳng hẳn không xa.
Trứơc sân hớn hở đàn con dại.
Bên bệ lom khom một mẹ già.

Sớm sớm ngọt bùi bà gọi cháu.
Chiều chiều ra đứng trẻ mong cha.
Mong sao quét sạch quân xâm lược.
Sum họp cùng nhau hát khải ca.
( Trung Thuần, Quảng Trạch, 1947 )


Gửi tặng cụ Trần Thừa:
                     ( Lệ Sơn 07 – 5 – 1946)
Lệ Sơn Vĩnh Lộc có bao xa.
Dòng dõi bút nghiên đồng nghiệp mà.
Cay đắng trãi  qua mùi thế sự.
Kiên cường nào sợ mối phong ba.

Tiếc không tao ngộ thời trai trẻ.
Mừng được tri giao lúc tuổi già.
Hựu phúc xuân viên nhất việt thọ.
Mạc hiềm lảo phố kỹ hoàng hoa.
Bài do thầy Trần Đức Lưu, người Lệ Sơn, trước đây giúp việc cho cụ Nghè Nguyễn Bá Ky.
Ông có 4 bà :
.
·        Bà thứ nhất : Trần Thị Lê con chánh quản Trần Vĩnh Thục làng Sịa, Quảng Điền Thừa Thiên, qt năm 1916, có 2 con sinh đôi cùng mất với bà Lê  không hiểu lý do, năm 1970 cải táng mộ con cháu mới biết.Ông Nguyễn Bá Trinh đã 2 lần vào Huế thăm và thắp hương nhà thờ họ Trần ở Huế.
·        Bà thứ 2 Phạm Thị Luyến  con ông Tú tài Phạm Xuân Ái, qt năm ất Sửu 1925, sh Thị Toàn ( Miều ), Bá Linh. Bà Luyến em ông cử nhân, quan huyện Phạm Gia Khánh làng Văn Phú. (Ông Gia Khánh mất ngày 17 tháng 2  âm lịch).
Mối liên quan với ông Hồ Chí Minh :
Ông Hồ Sỹ Tạo có vợ là Bà Phạm Thị Túc – em ông Phạm Xuân ái. Ông Tạo và bà Túc có con là ông Hồ Văn ( Phó Văn) . Ông Phó Văn đẻ ra Hồ Thị Thuấn, Hồ Thị Cúc, Hồ Hải (Sanh), Hồ Chương , Hồ Đôn Hồ Đỉnh, Hồ Thị Lan, Hồ Thị Nga. Hồ Thị Thuấn lấy Trọng Đại. Trọng Đại con ông Trọng Kỳ. Ông Trọng Kỳ em ông Bá Ky.
Sau đó ông Tạo về Nghệ An và quen biết với bà Đèn (xinh đẹp nhưng lớn tuổi mà chưa lấy chồng). Sau đó Bà Đèn lấy chồng bên họ Nguyễn đẻ ra ông Nguyễn Sinh Sắc. Đồn rằng ông Nguyễn Sinh Sắc là con của ông Hồ Sỹ Tạo.
Ông Nguyễn Sinh Sắc đẻ ra Nguyễn sinh Khiêm,Nguyễn thị Thanh, Nguyễn Sinh Cung, …… Ông Nguyễn Sinh Cung sau này là Hồ Chí Minh - chủ tịch nước Việt Nam (đoạn thông tin trên đây thu nhận được từ họ Hồ và tài liệu của GS sử học Trần quốc Vượng)
·        Bà thứ 3 : Phạm Thị Yến em ruột bà Luyến, qt trong đêm 5/2,  nhuận năm Đinh Hợi (26-03-1947, rạng sang hôm đó  quân Pháp tấn công vào cửa Gianh) .  Sh Thị Lan, Thị Cúc, Bá Sinh, Bá Đình, Bá Trinh, Bá Hinh.;
·        Bà thứ 4 : Lưu Thị Yêm người Cao Lao, lấy chồng ở xóm Vắp nay thuộc xã Quảng Minh, chồng con bị chết, lúc tuổi già làm bạn với ông Bá Ky, qt 7/8 Kỷ Tỵ (6/9/1989). Bà Yêm có công lớn nuôi con chồng khi gặp nạn (năm1956) và nuôi con ăn học và tạo điều kiện cho 2 con lớn thành tài

14. Thị Toàn ( Miều ) sinh 14/2/Nhâm Tuất 1922,
- Chồng là Trần V Long người Thuận Bài nhà công thương xuất nhập khẩu, vào Sài gòn từ năm 1939, 1980 sang CHLB Đức, sh T Nguyệt, V Tuệ, Huy(ở CH liên bang Đức), Tâm (Kỹ sư tai nạn mất ở Pháp) , Tánh , T Thu,T Thanh (định cư tai Hoa Kỳ) các cháu nhiều lần về thăm quê ; Vĩnh Lộc, Thuận bài
….
14. Bá Linh sinh 25/6 ất Sửu ( 1925 ), đậu sơ học năm 1940, vào Cà Ná- Ninh Thuận, theo kháng chiến,  qt 1947 không rõ nguyên nhân trong thời kỳ lộn xộn ở Ninh Thuận, không mộ chí, có mộ tưởng niệm tại quê nhà Vĩnh Lộc. Hàng Năm lấy ngày 5 tháng 5 âm lịch – ngày bá Linh bị bắt đi vào núi - làm ngày giỗ
- vợ là Nguyễn T Hằng, sh Kim Ninh, T Thuận ,.
15. Kim Ninh ở 49 Vỏ TSáu thị xã Phan Rang,
 16. Các con của Kim Ninh: Nhân, T Hoà, Hưng, Thịnh (thạc sỹ), Bình, Xuân.
15. T Thuận qt sớm
14. T Lan sinh 14/10/Mậu Thìn 22/11/1928, tại Yên Thành, tỉnh Nghệ An, mất vào trưa 15 tháng 8 năm Nhâm Thìn, tức là ngày 30 thánh 9 năm 2012.
( chồng là Đồng Sĩ Nguyên người Trung Thôn, đại biểu quốc hội từ khoá 1 năm 1946  của nước VNDCCH, Tư lệnh trưởng đoàn 559 ( đoàn vận tải xuyên suốt dãi Trường Sơn – đường mòn Hồ Chí Minh ), chi viện mọi mặt cho chiến trường chống Mỹ ở Miền Nam 1964-1975 ), bộ trưởng bộ Xây Dựng, bộ trưởng bộ Giao Thông, phó thủ thướng chính phủ nước VNDCCH ).
T Lan sh: Sĩ Hưng; Quang Việt, Thế Bắc, Tiến Quân, Thu Hà, Thu Hiền.
15. Sĩ Hưng s 1949 tại Tuyên Hoá, con T Lan , du học Nga, Tiến sĩ, phi công, chủ tịch Hội đồng quản trị ngành hàng không dân dụng VN, vợ là Nguyễn T Hương , sh Bình Minh, Sĩ Thành.
15. Thế Bắc s tại Việt Bắc vợ là T Nga, sh :T Trang, Sĩ Hiển
15. Quang Việt s Việt Bắc, vợ là T Hằng sh S Tuấn, T Hoài.
15. Tiến Quân, thượng úy , Đại đội trưởng pháo binh, liệt sĩ, hy sinh trong khi chống quân Trung Quốc xâm lược ở Lạng sơn ngày 18-02- 1979.
15. T Hà chồng là Ng Việt Hùng, Tiến sĩ tại Nga , sh V Dũng, V Hoàng.
15. T Hiền chồng đầu tên là Quân, ly hôn, chồng sau là Trần Văn đại biểu quốc hội chuyên trách, phó chủ nhiệm ủy ban Ngân sách quốc hội, sh T Hạnh, T Thảo.

14. T Cúc s16/8 Giáp Tuất ( 24/9/1934 ), chồng là Nguyễn Quốc Hưu đổi Hữu, con ông Nguyễn Nhuận Vĩnh Phước,
 Sh : Kim Liên, T Hương, Q Hùng, T Phương.
T Cúc mất 14giờ 12phút, ngày 28-7-2004, tức ngày 12-6- Giáp Thân.
15. Kim Liên s … chồng là Nguyễn Sĩ Sơn người gốc huyện Thanh Chương Nghệ An,
 Sh: Sĩ Hà, T Ngọc, T Thanh.
15. T Hương s…, chồng là Tạ Tư  Bác sỹ người Tam Điệp Ninh Bình, sh Tạ Anh, Tạ Vũ.
15. Quốc Hùng, s… vợ T Bích, sh: Thu Vân.
15. T Phương s…. chồng là  …Xình, người Hải phòng sh V Dũng, V… ở CHLB Đức

14. Bá Sinh s 21/6 Mậu Dần 18/7/1938, học thiếu sinh quân Hà Tĩnh, Thạc sĩ Kỹ Thuật, Kỹ sư Cầu Đường, có công trong việc Thiết kế , quy hoạch và chi tiết mở mang đường giao thông ở Hà Nội.
 Lê Thu Hà,sinh 21-09-1945  con ôngLê văn Điệt  tham sự công chánh thời Pháp,

 Sh : Anh Đức, Thanh Mai, Thu Nga.
15. Anh Đức, sinh 18h30 ngày 13/03/1968 Thạc sĩ Kỹ Thuật, Kỹ sư Cầu Đường, Công tác tại Cục Quản lý và giám định chất lương Công trình Bộ GTVT.
vợ Trân Tú Anh thạc sỹ Kinh tế,
 Sh Bá Anh Minh, Bá Anh Dũng.
16-1  Bá Anh Minh sinh 06 giờ sáng ngày 23 tháng 12 năm 1994
16.2 Bá Anh Dũng sinh 6h30 sáng ngày 25 tháng 8 năm 2002
15. Thanh  Mai sinh 4 giờ sáng ngày 15-12-1970
chồng là Nguyễn Hải Thanh, sh 1964, Thạc sỹ Kiến trúc
15. Thu Nga sinh 5 giờ sáng ngày 23-01-1974  Kỹ sư Xây dựng, công tác tại Bộ GTVT  , chồng là VũTuấn Anh, sh 1974 thạc sỹ , Vụ phó Bộ GTVT
14. Bá Đình, s 26/6 Canh Thìn 30/7/1940,
Kỹ sư ,Tốt nghiệp ĐHBách Khoa Hà Nội, du học Trung Quốc,  ngành giấy, phó tổng giám đốc nhà máy giấy Bãi Bằng. Sang Canda năm 1996.
Bà Đỗ Thị Tân người Thanh Ba Phú Thọ,
 sh Chí Phiên , Chí Vĩnh, Chí Tuấn (?) chưa xác minh.
15.1 Chí Phiên sinh năm 1961, qt  30-7-1963 (10-6-âm lịch ).
15.2  Chí Vĩnh s 1964, qt ( chết đuối ) 22-10-1979 ( 2-9- Kỷ Mùi ).
Bà Nguyễn Thị Liên, người Thanh Hoá.
Sh Ái  Lộc, Hồng Phúc, MỹHạnh.
15.1 Ái Lộc, cử nhân kinh tế,  chông tên là Tiến người Phú Thọ,
15.2 Hồng Phúc, cử nhân tin học
15.3 Mỹ Hạnh, cử nhân ngoại thương, du học Mỹ năm 2000

14. Bá Trinh, s Nhâm Ngọ1942,
cử nhân hoá học, tiến sĩ hoá sinh,
            - Từ nhỏ nổi tiếng là học giỏi, bạn bè trong tỉnh và cả các thế hệ sau còn biết tiếng. Năm 1964 đạt giải nhất toán toàn tỉnh. Năm 1964 – 1968 học ngành toán, sau chuyển sang ngành hoá học Đại học Tổng hợp Hà Nội ( nay gọi là ĐH Tự nhiên thuộc ĐH Quốc gia),
- Năm 1969 – 1976 làm việc tại viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. Năm 1977 – 1980 công tác trong quân đội.
Từ năm 1980 đến năm 2006 công tác tại Viện Hoá Học Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia ( sau đổi lại là Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ).
          - Nhận bằng tiến sĩ năm 1988.
         - 1989 đi trao đổi khoa học tại Bungari, Nga, Đức, Ba Lan, Hungari, Tiệp Khắc.
        - 1998 đi trao đổi khoa học tại trường Đại học tổng hợp ToKai Nhật Bản.
       - Đã có trên 30 công trình khoa học công bố trong nước và nước ngoài.
-          05 tác phẩm ( sách ) về khoa học công nghệ:
“ Nâng cao chất lượng lúa gạo - tập I ” NXB Nông nghiệp năm 1986 ,
“ Nâng cao chất lượng nông sản ” - tập II, NXB Nông nghiệp năm 1989.
“ Công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường ” – NXB Khoa học kỷ thuật, năm 1997;
 “ Ngưng tụ phân tử trong qua trình tiến hoá sinh học ” NXB Nông nghiệp năm 1997.
“ Chuyển hoá các chất hữu cơ độc trong môi trường ”– NXB Khoa học kỹ thuật , năm 2004.
-          05 tác phẩm về văn học:
04 tập thơ ngụ ngôn (1400 bài) và 01 truyện ký “Đường đến Chín Rồng”.
-          Có công lớn trong việc xử lý nước phèn thành nước sinh hoạt. Một ước mơ ngàn đời của người dân Đồng bằng sông Cửu Long.  Hầu hết báo chí phát hành ở trung ương, đài tiếng nói Việt Nam, đài truyền hình trung ương, truyền hình địa phương, internet,  đều đưa tin về công trình này.
               - Năm 2004 được nhà nước trao giải thưởng “ Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam ”, cấp bằng “ Lao động sáng tạo ” về công trình khoa học trên đây.“ Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam ” là giải thưởng quốc gia, đứng vị trí thứ ba, sau giải thưởng Nhà nước và giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Lễ trao giải thưởng tổ chức ở Nhà hát lớn Hà Nội, bắt đầu vào lúc 20 giờ ngày 21 tháng 4 năm 2004.
- Nhận danh hiệu Kỷ lục gia Việt Nam năm 2013 về bộ thơ ngụ ngôn có số lượng bài nhiều nhất.
     - Có một sự kiện đặc biệt như sau liên quan đến đứa cháu nộị Bá Quang. Ông Trinh đang chuẩn bị đị dự lễ nhận giải thưởng thì con dâu ( Vũ Thị Thu Hà ) –  vợ  Bá Hiếu ( con trai thứ hai của ông Trinh ) chuyển dạ. ông Trinh cùng vợ là bà Hoàng Thuý Hoà phải trông để đợi cháu nội ra đời. Rất may, cháu đã chào đời lúc 14 giờ 15 phút ngày 21 tháng 4 năm 2004. Ông Trinh dặt tên cho cháu là Bá Quang – kỷ niệm ngày đăng quang của ông nội. Cháu Quang chắc cũng muốn ra đời để mừng ngày này của ông nội.

* Bà Đào T Hồng s 20/10/ 1949, cử nhân ngành Nông nghiệp, con Ông Đào Viết Niệm và bà Trần T Lai làng Phú Nhuận xã Đặng Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An, qt 6/2/năm …tức 6/3/1995.
- sh : Bá Trung, Bá Hiếu

* Bà Hoàng Thuý Hoà, cử nhân thú y sinh 05/12/1954, con bác sĩ  Hoàng Tần người  Hà Nội và bà cử nhân dược Đào T Thịnh gốc Vĩnh Bảo Hải Phòng. 

15.1  Bá Trung, s 9 giờ sáng ngày 9 tháng giêng năm Giáp Ngọ, tức 30/1/1974, cử nhân ngành dược,  học giỏi, giải nhì vật lý cấp III toàn quốc, được vào thẳng trường Đại học sư phạm, thi đỗ 3 trường đại học, tốt nghiệp ĐH Dược Hà Nội năm 1996, vào Sài Gòn làm việc cho công ty MSD.
-          vợ là Nguyễn T Chi, sinh ….1980, con ông NgBao Sỏi và bà Ng T Xuyên, giám đốc công ty cơ khí Đại Dương làng La Khê Hà Đông. T Chi học giỏi, vào thẳng Đại học Ngoại thương.
sh: Bá Long, Bá Lân.
16.1 Bá Long: s 11giờ 15 phút , ngày 8 / 9/ 2003, tức giờ ngọ ngày 12/8 / Quý Mùi.
16.2  Bá Lân: s 21giờ 00 phút, ngày 11 / 06 / 2008, tức ngày 08 (ngày Nhâm Ngọ)/05/ Mậu Tý.
15.2  B Hiếu: s 0giờ 27/4/1979, tức ngày 02/3/ năm Kỷ Mùi, học ngành kiến trúc ĐHĐông Đô. Bá Hiếu thông minh, lúc 4 tuổi đã biết đánh cờ vua, cờ tướng. Bá Hiếu mất lúc 18 giờ ngày 30 tháng 10 năm 2005 ( 28/9 ất Dậu) do tai nạn.
Vũ Thị Thu Hà s 28/10/1979 (08/9/Kỷ Mùi)- vợ Bá Hiếu – con ông Vũ Đình Liệt và bà Phạm Thị Tình, quê ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. T Hà đỗ thạc sỹ hoá học- chuyên ngành hoá hữu cơ năm 2007.
16. Bá Quang – con Bá Hiếu và Vũ Thị Thu Hà, s16 giờ 15 phút ngày 21/ 04 / 2004. Tức ngày 3 tháng 3 năm Giáp Thân. Bá Quang ra đời trước khi ông nội đi nhận giải thưởng Sáng tạo Khoa học 2 tiếng đồng hồ.

      Bá Quang, lúc mới sinh có nét đặc biệt. Cháu mở mắt rất to và nhìn thẳng, không có vẻ lim dim hay nhắm tịt như những đứa trẻ mới sinh khác.

14. Bá Hinh s 27/3/1947 ( 5/2 nhuận- Đinh Hợi), ngày Pháp đánh vào cưả sông Gianh. Bá Hinh đi bộ đội, hy sinh ngày 3/3/1969 tại Quảng Nam, liệt sĩ.. Sau hơn 20 năm tìm kiếm mới đưa được phần mộ về quê nhà.

13. Trọng Kỳ, s 6/2 Canh Tý 1900, đậu tuyển sinh, bổ ấm sinh trường học chính, qt 23/11/1953 ( giặc Pháp bắn ). Bà Hà T Ba con lại mục Hà Huy Tiếp, người Thịnh Quả Đức Thọ, Hà Tĩnh, thọ 94 tuổi, sh Tr Mão; Tr Đại; Tr mại; Văn Dung qt sớm.
14. Tr Mão  s23/3 Đh Tỵ, đậu sơ học 1933, bà Hoàng thị Uyển người làng Minh Lệ
14. Tr Đại s 22/6 Canh Thân, bà Hồ T Thuấn, sh T Kiểu; T Diệu; Tr Quản; Tr Bình; Tr Duyến; T Mai. Bà Hồ Thị Thuấn là con ông Hồ Văn làng Văn Phú, là cháu nội ông Hồ Sỹ Tạo ở Nghệ An.
14. Tr Mại  s 7/5 Nhâm Thân, cử nhân  ĐHsư phạm Hà Nội, du học Trung Quốc, nổi tiếng cao cờ tướng. Bà Nguyễn T Khoán con ông Hương sắt Hoà Ninh, sh T Khánh 1/10/1959 trùng ngày quốc khánh Trung Quốc; T Mai Hương 28/5/1962; T Phương 24/5/1964 ; Tr Quý 17/10/1967; Tr Quang 8/10/1970.
*****************************************************************************
                                                 Nhánh 2 chi 2
*11. 2. Văn Kháng  (con Ô. Cảnh , em VPhụng)
 Sinh năm Đh Hợi, thi đậu 4 khoa tú tài, tứ thập hạch bổ sơ thọ hàn lâm viện điển bộ, bổ chức dực thiện ( dạy con cái trong triều ), thăng điển tịch, qt 27/12 Canh Ngọ 1870.
 Bà Phạm T Tơ, qt năm Nhâm Ngọ 1882,
Sh : V Khản đổi Như Đạm.

12.Văn Khản (gọi là ông Tú) đổi Như Đạm s Tân Dậu, Tự Đức 14 ,1861. đậu 2 khoa tú tài, Đh Dậu và Nhâm Tý,  giáo viên tổng trường tổng Thuận Thị, qt 16/6 Bính Thìn 1916, thọ 56 tuổi, mộ tại xứ Muội Lộng.
 Bà Đh T Luyến s năm Giáp Tý 1864, qt 25/7 Mởu Ngọ 1918, thọ 54 tuổi, 
Sh: Thị Huyền, Văn Thiên (Mạnh Hạp) ,Văn Hức, Văn Thiển, V Ngật, Văn Căng.

13.Văn Thiên đổi Mạnh Hạp s năm Bính tuất, đậu tam trường 2 khoa, giáo viên, hương bản trong làng, qt 1956 trong CCRĐ bị quy “ cường hào gian ác”bị bỏ tù , khi đến nhà qua uất ức tù chết trong nhà tù CCRĐ.
Mạnh Hạp nổi tiếng hay thơ và tính tính thẳng thắn  , châm biếm và ngang bướng.
“…Nền độc lập để tàu Pháp độ.
Trống tự do nhè núi khiêng lên.
Nhìn xem hạnh phúc mà phiền.
Cọng hoà dân chủ băng miền lánh xa…”
(Mạnh Hạp, 1947).
Ông Hạp có 3 vợ :
·         Bà cả : Đh T. Trách con ông hường Đh Biểu và bà Nguyễn T Đản
 Sinh hạ : V Thiếp đi Lào có vợ và con gái.
·         Bà thứ : Trần T Thạch người Tiên Lang, 
Sinh hạ : Văn Lãng, V Suyền , Thị Phương.
·          Bà ba tên Đinh Thị  Rõi.
 Sinh hạ : V Chỉ, V Chiểu.

14.Văn Lãng con Mạnh Hạp, sh V Dụng, Thị Thiềng, Văn Tâm, V Lý.
14. V Chỉ
14. V Chiểu
13. V Hức đổi A Nguyên sh T Viềng
13. V Thiển đổiTrọng Thực,s Bính Thân, làm tổng đoàn,phó tổng rồi chánh tổng, qt 1966 thọ 71 tuổi. Bà chính Đh T Điểm, sh V Dục, T Lịch, T Sự.
Bà kế Hoàng T Chiên người Giáp Tam, sh V Dật, T Giu, V Hào.
14. V Dật
14. V Hào

13. V Ngật đổi Trọng Cán  s Tân Sửu, đậu tuyển sinh yếu lược, bà Đh T Thoanh, sh T Ngoạn, V Doãn, Văn Pứ  1947 . Tiến sỹ Toán Giảng viên Đại học thương mại Hà nội.
13. V Căng s Mậu Thân , bà Hoàng T Biện, sh V Hiều (mất liên lạc)
****************************************************************************
                                          
                                                      
        
                                                  Nhánh3 chi 2

*11. 3  Văn Bạt ( con ông C. Cảnh )s Canh Dần, học trò thi làm câu dương, lý trưởng hương trưởng trong làng,  qt 29/2 Bính Tuất, thọ 57 tuổi,  mộ tại xứ Muội Lộng.  Bà Nguyễn T Ưng, sh: Văn Thản, Văn Hưởng  đổi Hửu Hoạch  đi Nam Kỳ ; Văn   Chuyết.

12.  Văn Thản, s ất Mão, làm lý trưởng cai xã trong làng, thọ 68 tuổi, Bà Đh T…, con cụ Kiều, thọ 82 tuổi, sh V.Khiển, V Dư; V Nhân; Thị Khuyện; Thị Luyện.
12. V Hưởng tức Hữu Hoạch đi Nam Kỳ (nay mất lien lạc).
12.   Văn Chuyết làm phó lý trong làng, sh V Ân, V Kìa
    
 13.  Văn Khiển,con V Thản, sh V Nhật ( đi Nam mất liên lạc),
 13. V Dư, con V Thản,  vợ là Đh T Thãi,
 sh Thị Khơi; Nguyễn Khầm; Ng Hiến; Thị Khảnh; Ng. Vinh (mất tích ở Lào năm 1945); Thị Sâm; Thị  Quế.
    
14. Ng Khầm con V Dư,
 sh Trọng Điệp, Trọng Bạn.
14. Ng Hiến con V Dư, vợ là T Hồng,
 Sh: V Tâm, V Bá, V Hộ, V Bảo
    
13.V Nhân con V Thản, sh V Thuyên;  V Huân ở trong rừng;
13. Ng Ân con V Chuyết, vợ là Nguyễn T Cóc,
   sh: Thị Nguyễn, Trọng Lừng (chết tại Lào năm 1944), Trọng Lậy; Thị Chiến, Trọng Sự; Trọng Nghiên; Thị Nguyện.


13. V Kìa con Ô Chuyết, em ô Ân  sh Thị Hoài, Văn Dũng  đi Nam (mất lien lạc)



*****************************************************************************

                                              Nhánh4 chi 2

11.4. VTrắc đổi V Tuyển , con C. Cảnh, em V Bạt  sinh năm Quý Tỵ 1883, làm thí sinh và tri giáo,  qt 12/10 Bính Tý 1876, thọ 43 tuổi. Bà Nguyễn T…, con quan huyện Đông Sơn người Nam Đàn Nghệ An.
Sh: T Đoái, V Cấn; T Kiều;  V Tợ.
 12. V Cấn đổi Như Phiên con V Trắc s năm Mậu Thìn 1868, nhị trường thí sinh, dạy học trường Nội Hà 5 năm, lảnh bằng miễn giao về làng, qt 3/12 Đh Mão 1927.
 Bà Đoàn T Huyền Hoà Ninh,
sh T Duyên, Như Pha, T Dùng, V Côn .

13. Như Pha con V Cấn ( Như Phiên ), s Giáp Thìn 1904, đậu tuyển sinh sơ học Pháp Việt, thầy giáo 1925 – 1967 qt 2/9 / 197…… .
·         Bà cả : Nguyễn thị ….. người Hòa Ninh (chắt của Cố Lục).
Sh: ……..                          (mất sớm).
·         Bà thứ : là Nguyễn T Thí, người Thổ Ngoạ ( bà con với vợ ông Hữu Trác ),
   Sh: T Ngọc, Như Trâm, Như Trân, T Vàng (Sâm)
14. Như Trâm con Như Pha, vợ là T Lư, học ngành kiến trúc, làm việc tại Hà Nội, sh …
14. Như Trân con Như Pha sinh sống tại làng.

13. Văn Côn em Như Pha, vợ là Nguyễn T Thơi,
 Sh : V Khoa, V Đấu, V Thoả, V Mãn, V Trung, V Liên.
14. V Khoa s. qt 2004
14. V Đấu
14. V Thoả
14. V Mãn đại tá QĐ ND VN
14. V Trung Liệt sỹ
14. V Liên Kỹ sư Cầu đường

 12. Văn Tợ đổi Hữu Khác ( Ô. Bộ ) s Giáp Tuất, làm điển lệ, phó hương bộ trong làng,
qt 3/1/1949, thọ 75 tuổi. 
Bà Đh T Táo,
 sh Hữu Thầm, Thị Khiển, ,  Hữu Lậm. bà thứ sh T. Từ.

13. Hữu Thầm s Quý Mão, đậu tuyển sinh, làm phó lý và  lý trưởng, thưởng cửu phẩm văn giai, qt 1963 (thọ 60 t).
Bà Nguyễn T Bường,
sh  H Hy, T Tư, H Du, T Diệm, H Biền.

14. H Hy vợ Hg T Thi,
 sh Hữu Dân, H Đãng …
14. Hữu Du vợ là T Xuân,
sh T Đào, T Lý, V Lâu, H Dược.
14. Hữu Biền sinh 1945
*****************************************************************************
                                          Nhánh 5 chi 2

11.5  Văn Tốn, con C Cảnh, em V Trắc, s Tân Hợi, khoá sinh, lý trưởng, hương trưởng, qt 7/ Kỷ Sửu 1889. bà Nguyễn T Hảo, sh  T Cưu, T Hiểu, V Kiến, Thị Em.
12. V Kiến đổi Như Thiệp, s Quý Tỵ, 1883, tư trường thí sinh, thầy giáo, Cửu phẩm, qt 6/2/1955 thọ 73 tuổi. Bà Cao T liên, người làng Văn Lôi, qt 18/11 AL 1952, sh V Phầu, V Đề
13. V Đề hiệu Chu Sơn nhà văn nhà báo than CS , bị chính quyên Pháp bắt (lão thành CM) , Năm 1945 tham gia VM làm tuyên truyền , Hy sinh năm 1947 tai Ba đồn giam - sh  ThiênThụ ,Tăng Sừ, T Nhung
14. Thiên Thụ, s 24/4 Đh Sửu 1937,  Tiến sĩ Văn chương, giáo sư, vào sài gòn 1954, sang Canada từ năm 1995

13. Vphầu s Bính Dần 1926, Vụ trưởng Bộ LĐ TB và Xã hội - bà T Hồng, sh Phương Hạnh; VNgôn
14. V Ngôn thượng tá QĐND VN ( con V Phầu),  sh V Quang

11.V Nhự con C Cảnh em V Tốn, s 7/ ất Mão, qt năm Thành Thái 10, Bà Đh T Tịnh,  sh V Bàng và 3 chị em , đều qt sớm.

10. 4. Công Hưu ? (mất sớm)


*****************************************************************************

                                                       CHI  3
10.5. Công Bính con C Liêu, em C. Cảnh, hương trung lão nhiêu, qt 11/9 AL. Bà cả Đinh Thị Nam, sh V Các, V Truy qt sớm, VPhôi, T Đổng, T Thận. Bà thứ T Dót, sh V Cũng ( V Căng ? ).
                                               

                                                    Nhánh 1 chi 3

11. V Các, con C Bính, hương trung tri giáp, qt 30/7, bà Nguyễn Thị Khí qt 26/1, sh V Khoạch, V Khôi, V Lồ, T Hói, V Sanh mất ở Nghệ An. Bà thứ Nguyễn Thị Nội sh Thị Duynh , V Doanh qt sớm, V Phu cải V Khê.
-  Thị Duynh sh Ngô Lợ, Ngô ậy. Ngô Lợ sh Ng Trường, - Nhỏ, - Tiến, - Bồi. Ngô ậy sh Ng Xin, - Kiếm, T Cát. ( Bố Ngô Lợ, Ngô ậy là con nuôi ông V Phụng – anh con bác của V Các ).

 12. V Khoạch con V Các bà Đinh T Dị, sh T Phởn, Thị Hởi, T Nởi, V Thoanh, V Chịt.
-          Thị Phởn ( O Giướng ) có con cháu ở Khe Ngang.
-          Thị Hởi ( O Bơn ) sh Đinh Đáp, Đ Đép, Đ Hiển, T Quy.
13.V Thoanh , qt 8/1965, thọ 58 tuổi,  bà Đ T Cháu, không con.
13.-    V Chịt vợ là Đ T Xàng, sh V Khiên ( Khiêu ? ), T Nghi vào Nam trước cm tháng 8.

12. V Khôi con V Các em V Khoạch vợ Đinh T Lịch, sh V Hải, T Chu, T Thỉnh, V Lường, TĐoan, T Trang, V Hợp qt sớm.
13. V Hải ( chú Toát ? ) sh V Toát, T Loan.
13. V Lường ( chú Bầng xóm dưới ? ) sh V Bầng, V Biếc, V Xanh, V Lùn, Thị Vĩnh
14. V Toát con V Hải,   sh T Bông, T Búp.
14. V Bầng con V Lường, sh T Lan, Đức Long, T Lê, Đ Lợi, Bá Lộc.
14. X Biếc con V Lường.

12. V Lồ con V Các, em V Khôi, bà Nguyễn T Thắc, sh V Hoàn ( Trịnh – Trẹnh ),V Khâm ( Trợi ), T Bích ( o Cháu Bích ), T Sen ( o cu Sen ), T Chịnh.

13. V Hoàn ( Trịnh ) s Quý Mão 1903, học yếu lược, qt 18/12/1945, vợ Nguyễn Thị Hợi,  sh T Tuấn, X Diệu qt 15/9 AL? DL ?, thọ 24 tuổi.

 13.V Khâm ( Trợi ), con V Lồ, em V Hoàn, s 21/1 Kỷ Dậu 1909, qt 7/2/1972, thọ 63 tuổi,  vợ Đinh T Ngoan , sh T Thào, V Ly qt sớm, V Thừa, V Đỉu, V Ban, V Thiệu.

12.V Phu ( Khê , làm Đoàn trưởng ), con V Các em V Lồ, qt 7/ Mậu Thân 1968, thọ 76 tuổi. Bà Nguyễn T Lược, thọ 92 tuổi,  Sh T Đắc, V Lựu, T Đức ( ? ), V Sung, V Cận ( Khắc ), V Bình, V Chính, V Phúc.

13.V Lựu s 1924. Bà Hoàng T Phố, sh V Trình  Đh Hợi 1947, T Vui, T Chung, T Thuỷ
13. V Sung sh T Nhung, V Túc, V Tăng, V Cường.
13. V Cận sh V Liên; V Lai.
13. V Bình sh V Miền; V Trung.
13. V Chính sh V Sịnh
13. V Phúc, vợ Đh T Hạnh, sh V Nhi


                                                  

  
                                       Nhánh 2 chi 3

11.V Phôi con C Bính em V Các, đi lính được cấp bằng đội trưởng, về làm lý trưởng trong làng. Bà Hoàng T Sành, sh V Chữ, V Trư, V Khư, T Chiêm, T Nhiệm, V Phiến.
12. V Chữ sh  V Giọi, V Giọi sh o Nhan, o Nhan sh V Đức, T Hiềng, T Thảo, V Quyền.
12.V Trư vt
12.V Khư sh V Thìn. V Thìn ( vợ là T Thí ) sh V Sính. V Sính sh T Thạnh
12. V Phiến s năm Thìn, đi Lào.
12. T Ngòi sh Cu Ngòi, cu Ngòi sinh Đinh Kiếm

                                      Nhánh 3 chi 3

11. V Cũng ( V Căng ? , Cố Chi )  con C Bính em V Phôi, phó tri giáp, phó lý trong làng, qt 8 năm DT 5 ( Duy Tân 5 ? ) 1911, sh V Sửu, ( V Thiến ? ),V Thám.
12. V Sửu con V Cũng, s năm Quý Mùi, shT Lợ, V Huấn qt sớm, T Dờ qt sớm, V Vấn qt sớm.
12. V Thiến ( con V Cũng ) sh V Uý, V Lợi.
-          V Uý sh T Đạo, T Khang, V Khảng ,TĐỉêu, V Ngữ.
-           V Lợi sh V Thới .
12. V Thám con ô Cũng đi lính qua Pháp, mất tích


*******************************************************************************

9.2  Văn Hiếu con C Lạm em C Liêu, chức Tiến công thứ lang thần sách vệ tri bộ, nhường sắc cho anh là C Liêu.
sh Nguyễn Cựu.
                                                         CHI  4
10. Nguyễn Cựu sh Ng Hoằng; Ng Hợp, Ng Hiến; Ng Gián; Ng Huyền; TTân; T Kình; T Tiều.
11. Ng Hoằng sh Ng Xuy
12. Ng Xuy sh Ng Chỉ, Ng Sỹ, Ng Tương
13. Ng Tương thọ 64 tuổi, sh Ng Chỉnh, Ng Huy, Ng Bá.
  14. Ng Chỉnh sh Ng Lự và 1 thị.
  14. Ng Huy vợ Đh T Khiển, sh T Hoan, vợ kế Đh T Chụt sh T Thê, V Thệ; T Thể; T Hể;  T Tường ?
  14. Ng Bá ( V Bá ) sh V Tuyển, V Cử, Đức, V Lê, V Lợi.
****************************************************************************
9.3 Khắc Cường con C Lạm, em C Liêu, V Hiếu.
Sh Ng. Tôn,
                  CHI  4 a  (sang ở Lũ Phong xã Quảng phong)
10. Ng Tôn sh Ng Hán
11. Ng Hán sh Ng Đức
12. Ng Đức, lấy vợ và ngụ cư ở Lũ Phong. Mộ ở xứ Cồn Dàng, đã cát tại nền chùa Vĩnh Lộc 4 ngôi, còn mộ ông Cường vẫn ở Lũ Phong.

***************************************************************                                                  
                                         
                                  8.2  ĐìnhTriết (em ông C Lạm)
 Sh :  Ng Khoang, Ng Đại.
9.4  Ng Khoang
sh: Ng Si, Ng Hoặc, Ng Nhượng.
                          CHI  5 
10.1  Ng Si (con ô. Khoang)
 Sh: Ng Lội.
11. Ng Lội sh Ng Nguyệt ( không con trai )
10.2 Ng Hoặc  (con ô. Khoang, em ô.Si, sinh hạ chi 5)
Sh: Ng Tuần, Ng Tựu
11.1  Ng Tuần (con ô. Hoặc)
 Sh:  Ng Hản ( vt )
11.2 Ng Tựu (con Ng Hoặc em Ng Tuần)
 Sh: Ng Dịch, Ng Nhả
12. Ng Dịch đổi Ng Đản , đi lính thưởng bát phẩm, đội trưởng.
 sh Ng Đào, Ng Nhỏ, Ng Nhỉ.
 13.Ng Đào, học trò thi, có làm lý trưởng trong làng,
  sh VĐống, VĐáo
   14. VĐống, giáo viên, qt 1967, sh T Hiến, T Minh, V Đồng ( 28/12/1953 ), T Mẫn, V Đinh T Hoà, V Huỳnh.
   14. V Đáo

  13. NgNhỏ (em Ng Đào)
    shVĐắc,V Nam, T Thống; T Hoa.
  13. Ng Nhỉ  ( của Ng Đào, Nguyễn Nhỏ)
    sh VĐới,V Hới, T Hạnh, T Thỉ,V Ba, T Tâm, T Tạo, V Tư.
10.3 Ng Nhượng ( con Ô. Khoáng , em ô. Si, ô. Hoặc)
Sh: Ng Ngân, Ng Cu
11.1 Ng Ngân (con ô. Nhượng)
Sh: Ng Lỷ, NgLữ, NgLáo- đều vt.
11.2  Ng Cu , (con ô. Nhượng, em NgNgân)
sh NgViễn, NgHích, NgTrật.
12. NgTrật sh NgLạp ( Tiệp )


9.4 b  Ng Đại con Đình Triết em Ng Khoang,
Sh : Ng Thỉnh, NgĐoan, Ng Sáu
10.1  NgThỉnh sh NgĐăng, NgDánh,
10.2  Ng Đoan sh Ng.Cò, Ng.Vạc
….Không có thông tin tiếp theo…
                       Dòng thứ hai (từ đời thứ 7 chia ra 2 dòng)












                                         DÒNG THỨ HAI                                                              

                             7.2 Kế tổ khảo  Nguyễn Công Tôn (em ông Công Luật)
  Là con quan Thị Truyền , hiệu Ô Xứng (dòng 2), , em ông Công Luật (dòng 1), PHÚ-THỌ ở trong làng, thọ 75 tuổi (có 2 bà) :
      -Bà cả  Đh Thị Diên,  sh V Động, V Điều (mất sớm) .
      -Bà thứ Hoàng Thị Tề sh  V.Chuổng, VTướng, T Sử, T Hạch, T Tường.
8.4 V Động hiệu Ô. Oai, (con ô. Công Tôn) mộ tại xứ Trung Đoạn giáp đông. 
    Bà T Ta,
       Sh : VĐẩu, VĐôi, V Khuông, TBa, TSong
9.5 V Đẩu  làm cai xã trong làng, mộ tại xứ Thượng Đoạn.
          có 2 bà :
  - Bà chính hiệu bà Uý (tên con) , sh : V Uý (CHI 6 dòng2) , VLạc, VYên, T. Uy.
  - Bà thứ T Lưu, sh VMạn, VMạc(CHI 7 dòng2) .
 V Sùng, V Lại, V Yên, V Sùng…? đoạn này không rõ ).
9.6 VĐôi ( em VĐẩu) , mộ tại cồn Nguyễn Trừu.
có 2 bà :
    - Bà chính T Diệc,
    sh VTrân, TTrứ.
     -Bà thứ T Phả,
   sh V Trương, T Tằng .
10. V Trân ( con ô. VĐôi , bà cả)
Sh v. Phác 
11- V. Phác, Th. Trinh
10. V Trương ( con ô. VĐôi , bà thứ , em ô. Trân)
Sh : V. Nhuận, V. Nhập, V. Xuất, Thị Ức
(các đời sau không thấy ghi lại )



9.7 VKhuông, (con ô. Động em ô. Đẩu , ô. Đôi )
 bà Khuông mộ tại xứ Mộc Bài
 Sh: V Kham, V Khám, TThám,
 10- V Kham vt.
 10- V Khám (con ô. V Khuông)
    Bà Thị Hán.
Sh : V. Hoán, thị Uyển, Văn Mưu
11- V Hoán (con ô. V Khám)
(đời sau không có thông tin )

****************************************************************************
8.5  Chuổng
 sh VPhù (con bà 2)
9.V Phù  sh: Văn Phẩm
10. V Phẩm vt
*****************************************************************************

*****************************************************************************
8.6  Văn Tướng  con ô Công Tôn  ( bà thứ 2), em ô Động , làm chức thần sách vệ tri bộ, thủ chỉ trong làng (còn sắc phong thời nhà Lê)
 bà : thị Kiều
 Sh : Văn Vưu (sh chi 8, chi 9,
       Văn Lương (sh chi 10, 11, 12, 13)
Văn Phú , thị Bình, thị Cống, thị Minh, thị Quật.
. Bà T Kiều mộ tại Thượng Tự.
  sh V.Vưu, V.Lương, V.Phú, T Lưu, TBình, TCống, TMình, TQuật.
 9.8 VVưu bà T Năm,
   sh : VNại bị cọp cắn chết, VTạo (không thấy nhắc đến), VThiệu (sh chi 8), VBốn (sh chi 9), V Tiệp.


 -  *****************************************************************************
                                                     CHI 6 (dòng 2)
10- V. Úy ( con trưởng ô. Đẩu , đích tôn ông Động).
11-Ô. Tuần
12- Ô. Kiền
13- Ô. Quynh
14-Ông Tùy
15- Ô. Miêng
16- Ô. Long

                            CHI 7 (dòng 2)
10- V. Mạc ( con ô. Đẩu bà 2 , em ông Mạn).
11-Ô. Cừ
12- Ô. Tiến
13- Ô. Khiển
14-Ông Triển
15- Ô. Phùng
16- Ô. Phúc

*****************************************************************************

**************************************************************************
                               CHI  8   ( Dòng 2 )
10. VThiệu (con ông Vưu , đích tôn ô. Tướng)
Sh : V Việt, Văn Thế, Văn Phò, Thị Cận
sh đến chú Nguyễn văn Biếc là 5 đời
11- V Việt
Sh : V. Chủng (Hiết).
12- V. Chủng (Hiết) đỏi tên là Mậu . Làm lý trưởng (cố Mậu thọ 84 tuổi, mất 1955). Bà Đinh thị Ngà (thọ 82 tuổi).
Sh : V. Bỉ, V Cang, V Khầm, V Dầm.
13. Văn Bỉ sinh tháng 7 năm Kỷ hợi làm phó Lý làng
Bà Đinh thị Liệc.
Sh : V Biếc, V Lịnh, V Bài.
14. Văn Biếc dạy học
Bà la Đinh Thị Ngữu
Sh : T. Quy, thị Thuận, thị Phương, V Tuấn (liệt sỹ), V Tú
13. V Dầm (em V Bỉ)
Bà Đinh thị Den.
Sh :Văn Dức (mất sớm), Văn Dấc, V Nam (giáp Thân), V. Lĩnh (Canh Dần)
13- V Khầm (tức Khởi)
Bà là Đinh thị Bưởi
Sh : Thị Khởi, thị Khước, Văn Khương (Giáp Thân), thị Khường, thị Khứu, Văn Khánh, thị Út
**************************************************************************
                                
                              CHI  9   ( Dòng 2 )

10. VBốn  (đến chú Đối là 4 đời): là con ông Vưu, em ông Thiệu (chi 8).







10. VTiệp sh VChân vt, T Chuẩn.

9. VLương con Ô Tướng, quan viên phụ, mộ tại xứ Trung Đoạn. Bà T Lươn mộ tại Trung Đoạn
        Sh :  V. Viện, V.Trường, V.Đăng, V. Phong, V.Thịnh qtsớm, T Lươn;
TViên, TTụ qtsớm, T Toại.
- TLươn lấy ông Đh Nhạ, sh ĐhPhú Thiêm, Đh Phú Sừ ,

*****************************************************************************
                                          CHI  6  (Dòng 2)

10 .Ông Úy con đầu ô Đẩu (bà cả) . (CHI 6 dòng 2), mộ tại xứ Cồn Trăng.  Bà T Huy.
      sh VTrừu, VHoạt qtsớm.
11. Văn Trừu sh V Kiền, T Ben, V Hạch.
12. V Kiền  sh V Quỵnh,  V Vịnh.
 13. V Quỵnh sh V Tuỳ, T Bai, T Khởi,
 13. V Vinh (không con trai), sh T Quy  (Luy),
             - T Luy sh T Dựa, Đh Vưa.

      
14. V Tuỳ, bà Đh T Tuyên,
 sh T Thiu, T Lựu, V Miêng.
15.  V Miêng , bà Hoàng T Lan, sh V Long, VLâm, V Luân, V Lợi .
******************************************************************************
                                                            CHI  7   (Dòng 2)
10. V  Mạn  con V Đẩu (bà thứ) em V Uý, mộ tại xứ Trung Đoạn Giáp Đông. Bà T Truyền, sh V Giác, T Trừng, T Phiệt, T Miệt.Sh : Văn Giác (mất sớm)
10. V Mạc : con V Đẩu, em V Mạn. (CHI 7 dòng 2) ,mộ tại xứ Trung Đoạn. Bà T Phương, sh V Cừ, T Cang.
11. V Cừ  : thi đậu tú tài khoa Mậu Dần, ân khoa, hạch bổ tứ thập, bổ chức lại mục huyện Tuyên Hoá, hàn lâm viện đại chiếu,
 Sh :  V Tiến, V Hao.
12. V Tiến
 Sh:  V Lương, T Lang, V Khiển.
  13. V Lượng
     sh : V Thối.
12. V Hao
Sh : Háo Nậy, Háo Con  tại Đá Nện Thanh Lạng
 13. V Khiển  sh:  V Triển, V Viển, V Viên, V Thiên.
14- V Triển
15- Thành
**************************************************************************

10. V Trân con V Đôi (con bà cả), làm phó lý trong làng, mộ tại xứ Kim Cương. Bà huý Mụ Phó Phòng,  sh V Phác, T Trinh và 4 chị em.
10. V Trương , con V Đôi (con bà thứ) mộ tại xứ Trung Đoạn. Bà T Hoè, sh ( V Phác ? ),V Nhuận, V Xuất, V Nhập, T ức.
10. V Khám con V Khuông, bà T Hán, sh V Hoán, T Tuyền, V Mưu,
11. V Hoán
****************************************************************************

                                         CHI  8   (Dòng 2)

10. V Thiệu con V Vựu, đích tôn ông Tướng,
 mộ tại cồn Nguyễn Trừu,
sh V Việt, V Thế, V Phò, T Cận,
11. V Việt sh V Chuỷ ( Hiết ).
12. V Chuỷ đổi là Mậu (cố Mậu) , làm lý trưởng trong làng, qt 9/1955, thọ 84 tuổi.
 Bà Đh T Ngà, thọ 82 tuổi,  sh VBí, V Cang có con là V Tuề, VDầm, VKhàm.
 13. Văn Bi  sinh năm Kỷ Hợi, làm phó lý trong làng. Bà ĐhTLiệc,
   sh Ng Biếc, Ng Lịnh. Ng Bài, Ng Phong.

 Ng Nhuận ( Phong )
14. Ng Biếc vợ Đh T Ngữu sh T Quy, T Thuận, T phương, V Tuấn V Tú
14-NgBài có con là V Băng; Ng Linh có con là T Toan, V Toản.
13. V Dầm vợ Đh T Den.
 sh V Dấc, V Nam, V Lĩnh.
13. V Khầm
bà ĐhT Bưởi
sh T Khởi, T Khước, V khương, T Khường, T Khứu, V Khánh, T út
**************************************************************************
                                                CHI  9   (Dòng 2)
10. V Bôn con V Vưu, em V Thiệu,hương trung kỳ lão, mộ tại Muội Lộng.
 Bà Ng T Nghiêm.
 Sh : V Ninh,V Ngạn, T Nhuyến, T Thận,  T Suý, T Sung,
11. V Ninh
Sh V Yển, V Uỷ ( ông Xoong, vt ), V Ngật.
12.V Yển
     Sh V Phán vt   .
12. V Ngật sh V Khiển, V Hiển.
13- V Khiển.
14- V Phùng.
15- Phúc

11. V Ngạn con V Bôn, em ông Ninh.
Bà Đh T Cưởng qt 1940.
sh V Khôi, T Hưng.
12. V Khôi tú tài, giáo viên ở Khánh Thiện, Mũi Né, Bình Thuận, hàn lâm viện đại chiếu, qt 26/6  AL,   sh Ng Đối, bà thứ sinh Ng Quyết, Ng Hốt
13. Ng Đối vào Mũi Né, qt 18/4 Giáp Dần.(có về làng năm 1946 nay mất lien lạc)

                                  CHI 10   (Dòng 2)

10.V Viện tự Diễn (con ông Lương) , làm thơ lại lính giản và cai xã trong làng.
Bà : T Hảo
Sh : V Tùng, T Bà, T Bì, T Giục, T Long, T Thiểu Thị Thù.

11.V Tùng
 Sh V Đàn, V Can.
12. V Đàn
 sh V Hoá,  tức Huế
12. V Can (con ông V Tùng , em ô. Đàn )
Sh  Văn Khuệ , V Khoa.
13.  V . Huế
14.  V . Sửu
15.  V . Sum

*******************************************************************************
                               CHI 11  (Dòng 2)

10. V Thường đổi V. Trường (conV Lương, em V. Viện, Cháu Ông Tướng),
-Cử nhân năm Mậu thân, ân khoa năm Tự Đức nguyên niên 1848, khai khoa cho làng,
- Tri huyện ngự sử, viên ngoại, phó võ học, đủ tài văn võ, tiến cử tán tướng quân thứ tam uyên ngoài Tuyên quang,
-Mất tại chức 6/3/ Quý Dậu TĐức 26 . Ông Nguyễn Lân trưởng họ rước linh cữu ngoài bắc về làng, mộ tại xứ Trung Đoạn.
     *Bà cả : huý Thân T An , con ông tú tài Thân Duy Thanh, người  Hoà Ninh.
       Sh V Hàn, V Ý qtsớm, T Đản ( lấy ô Đh Xuân Biểu ).
    **Bà thứ : Hg TTam Phú Xuân Thừa Thiên Huế
 Sh T Thu, T Dược, V Ngô, T Lan, T Vàng.
   *** Bà thứ 3 :  Lê T Ái. Người làng Phú Ốc Thừa thiên Huế
 Sh V Xe.
11. V Hàn đổi Khắc Quan, con ông V Trường, đậu tú tài Giáp Ngọ 1894, qt 16/11. Mộ tại xứ Trung Đoạn. Bà T Niệm, mộ tại xứ Thượng Đoạn,
 Sh V Quyến, V Phu, TĐiển, T Mật, T Diệc, T Toàn, T Hiển.

12. V Quyến, vợ Hoàng T…
Sh:  V Đáp
13. V Đáp ( con ô. V Quyến, cháu đích tôn ô Hàn) Làm trưởng thôn Vĩnh Lộc (thời KC bí mật Đảng viên CS)
  Sh : V Vấn, V Vạn, V Luận.
14- V Vấn
15- Khanh
12.V Phu đổi là Chong ( Công ) đi Lào, về Khánh hoà.
11. V Xe ( cải V Nghĩa) con V Trường, quan viên tử, giám thủ từ chương trạch, thưởng tùng cửu phẩm văn giai, cư ở Huế, Phường Đệ Nhất.
Bà Ngô T Tánh, con Ông thị lang Ngô Huynh.
 sh  : T Sâm- lấy ô Quế Nghệ An; T Nhung – lấy ông Thiệu dạy học ở Nha Trang; V Sắc; V Chư;  V Mót.
12. V Sắc con V Nghĩa (Xe) đậu diplom, làm trợ giáo Văn Phú.
12. V Chư
12. V Mót

13. V Hoá con ô Đàn, cháu ông VTùng
13. V Khuệ con V Can cháu V Tùng. Sh Hữu Phương.
13. V Khoa con V Can cháu V Tùng, bộ đội, sang toà án q sự, sh  TTâm, Thanh Đồng, Chí Linh, T Lý.

10. V Đăng em V Trường, sh V Phái.
11. V Phái, bà cả sh V Thủ vt; bà hai sh: V Hoá; V Bờn; T Thuông;

10. V Phong chử Khải em ông Đăng, làm hương trưởng, thủ bộ, thủ chỉ trong làng. Bà chính T  Phòng sh V Tiết, V Tập, T Mặc. Bà thứ sh T Hệ, V Trí, V khỉ, V Xướng, T Miền, T Nôi.
11. V Tiết, con V Phong sh V Hích
12. V Hích sh V Kha ( chú Chút ).
13. V Kha ( Chút ) sh V Xuân.

11. V Tập con V Phong. Sh V Càng, V Cuồi, T Thiều, T Điệc.
12. V Cảng sh T Xuân,T Tứ
12. V Cuồi sh V Doai, V Duôi.
13. V Duôi sh  V Lợi ( con vợ ), V Thăng 1956, V Thặng 1958, V Thiệu 1960.
13. V Doai vợ Ng T Ngà con ông Nhuận Vĩnh Phước, sh T Ngọc, T Lành,  V Ba , V tư, T Duyên, T Duyễn, V An.

12. V Hoá (con V Phái, cháu V Đăng,)
 Sh: V Tân, V Thanh.
12. V Bờn (con V Phái cháu V Đăng)
 Sh : V Phố, V Tiếp V Hoè, V Đản, V Đảm, V Hiều, V Tửu, VThảo.

con cháu ông Bốn con ông … cháu ông Tướng

11. V Ninh sh V Ngật
12. V Ngật , tuổi Tỵ, bà Nguyễn T Sen, sh V Khiển
13. V Khiển s Quý Hợi 1923, bà Đh T Đoài, con ông Kiểm Am Vĩnh Lộc,  sh V Phùng.
14. V Phùng s 1/ Giáp Ngọ 1954, bà T PBướng, sh Tphiến 1956, T Thiên -1959, T Thu 1961, V Tu 1964, T Dưỡng 1967, V Dũng 1969, T Dụng1972.
13.V Hiển s Kỷ Tỵ 1929, qt 3/1/1974, bà Lê T Thí, sh T Nguyệt 1951, T Tuyết 1954, V Tuấn 1956, V Thuấn 1959, T Hương 1961, T Hoàng 1964, T Hoa 1967-Đh Mùi,



No comments:

Post a Comment