NGUYỄN NGỌC BÍCH * NGUỲỄN TRÃI
TÂM-SỰ NGUYỄN TRÃI .. |
THƠ NGUYỄN TRÃI
清 明
一 從 淪 落 他 鄉 去
屈 指 清 明 幾 度 過
千 里 墳 塋 違 拜 掃
十 年 親 舊 盡 消 磨
乍 晴 天 氣 摸 稜 雨
過 半 春 光 撕 句 花
聊 把 一 杯 還 自 彊
莫 教 日 日 苦 思 家
Thanh minh
Nhất tòng luân lạc tha hương khứ,
Khuất chỉ thanh minh kỷ độ qua.
Thiên lý phần oanh vi bái tảo;
Thập niên thân cựu tận tiêu ma.
Sạ tình thiên khí mô lăng vũ;
Quá bán xuân quang tê cú hoa.
Liêu bả nhất bôi hoàn tự cưỡng.
Mạc giao nhật nhật khổ tư gia.
一 從 淪 落 他 鄉 去
屈 指 清 明 幾 度 過
千 里 墳 塋 違 拜 掃
十 年 親 舊 盡 消 磨
乍 晴 天 氣 摸 稜 雨
過 半 春 光 撕 句 花
聊 把 一 杯 還 自 彊
莫 教 日 日 苦 思 家
Thanh minh
Nhất tòng luân lạc tha hương khứ,
Khuất chỉ thanh minh kỷ độ qua.
Thiên lý phần oanh vi bái tảo;
Thập niên thân cựu tận tiêu ma.
Sạ tình thiên khí mô lăng vũ;
Quá bán xuân quang tê cú hoa.
Liêu bả nhất bôi hoàn tự cưỡng.
Mạc giao nhật nhật khổ tư gia.
Thanh minh
Ever since the disaster I have gone to a strange land.
I have counted on my fingers so many Thanh minh festivals going by.
Along a thousand miles the duty of sweeping the graves has been neglected.
For a decade my relatives and friends have gradually become entirely lost.
Suddenly the weather clears. The rain is barely felt.
It is half way through the splendour of spring when the đồ mi flower is offered.
I shall abandon myself to a cup of wine and once more strengthen myself
So that I shall not every day be bitter when I think of my family.
* Bản dịch tiếng Anh của O. W. Wolters.
Re: Sưu tập thơ Nguyễn Trãi
Posted by: Ho (62.132.1.---)
Date: January 11, 2005 06:19PM
歸 崑 山 舟 中 作
十 年 飄 轉 嘆 蓬 萍
歸 思 搖 搖 日 似 旌
幾 托 夢 魂 尋 故 里
空 將 血 淚 洗 先 塋
兵 餘 斤 斧 嗟 難 禁
客 裡 江 山 只 此 情
鬱 鬱 寸 懷 無 奈 處
船 窗 推 枕 到 天 明
Quy Côn Sơn Chu Trung Tác
Thập niên phiêu chuyển thán bồng bình,
Quy tứ dao dao nhật tự tinh.
Kỷ thác mộng hồn tầm cố lý;
không tương huyết lệ tẩy tiên uynh.
Binh dư cân phủ ta nan cấm;
Khách lý giang sơn chỉ thử tình.
Uất uất thốn hoài vô nại xử,
Thuyền song thôi chẩm đáo thiên minh.
Written on the boat when returning to Côn Sơn (translated by O. W. Wolters)
A decade of restless change. Ah! I have been torn from my roots like floating tumbleweed.
My thoughts when I return tremble as though every day I am flapping like a flag.
I am always commissioning my dreaming soul to seek out the old village.
In my dreams I vainly wash the ancestral graves with tears of blood.
In the aftermath of war axes and hatchets, alas, are difficult to control.
As I travel among the rivers and mountains, there are only these feelings.
The heart cherishes its melancholy. There is nothing to be done,
Except lie sleepless at the window of the boat until daybreak.
十 年 飄 轉 嘆 蓬 萍
歸 思 搖 搖 日 似 旌
幾 托 夢 魂 尋 故 里
空 將 血 淚 洗 先 塋
兵 餘 斤 斧 嗟 難 禁
客 裡 江 山 只 此 情
鬱 鬱 寸 懷 無 奈 處
船 窗 推 枕 到 天 明
Quy Côn Sơn Chu Trung Tác
Thập niên phiêu chuyển thán bồng bình,
Quy tứ dao dao nhật tự tinh.
Kỷ thác mộng hồn tầm cố lý;
không tương huyết lệ tẩy tiên uynh.
Binh dư cân phủ ta nan cấm;
Khách lý giang sơn chỉ thử tình.
Uất uất thốn hoài vô nại xử,
Thuyền song thôi chẩm đáo thiên minh.
Written on the boat when returning to Côn Sơn (translated by O. W. Wolters)
A decade of restless change. Ah! I have been torn from my roots like floating tumbleweed.
My thoughts when I return tremble as though every day I am flapping like a flag.
I am always commissioning my dreaming soul to seek out the old village.
In my dreams I vainly wash the ancestral graves with tears of blood.
In the aftermath of war axes and hatchets, alas, are difficult to control.
As I travel among the rivers and mountains, there are only these feelings.
The heart cherishes its melancholy. There is nothing to be done,
Except lie sleepless at the window of the boat until daybreak.
傳家舊業只青氈
離亂如今命苟全
浮世百年真似夢
人生萬事總關天
一壼白酒消塵慮
半榻清風足午眠
惟有故山心未斷
何時結屋向梅邊
Hạ Nhật Mạn Thành
Truyền gia cựu nghiệp chích thanh chiên;
Ly loạn như kim mệnh cẩu tuyền.
Phù thế bách niên chân tự mộng;
Nhân sanh vạn sự tổng quan thiên.
Nhất hồ bạch tửu tiêu trần lự;
Bán tháp thanh phong túc ngọ miên,
Duy hữu cố sơn tâm vị đoạn,
Hà thì kết ốc hướng mai biên.
Complete satisfaction on a summer day (translated by O. W. Wolters)
All that remains of my family patrimony is only a pauper's garb.
In times of disturbances such as now I have just managed to stay alive.
A lifetime in the fickle world is truly like a dream.
One's existence in everything is wholly in Heaven's hands.
But a cup of wine will wash away the world's worries.
A narrow couch in the fresh wind is sufficient for a noonday nap.
As long as there is the old mountain, my heart is not yet broken.
When will be built the cottage facing the edge of the plum orchard?Viện Việt Học
離亂如今命苟全
浮世百年真似夢
人生萬事總關天
一壼白酒消塵慮
半榻清風足午眠
惟有故山心未斷
何時結屋向梅邊
Hạ Nhật Mạn Thành
Truyền gia cựu nghiệp chích thanh chiên;
Ly loạn như kim mệnh cẩu tuyền.
Phù thế bách niên chân tự mộng;
Nhân sanh vạn sự tổng quan thiên.
Nhất hồ bạch tửu tiêu trần lự;
Bán tháp thanh phong túc ngọ miên,
Duy hữu cố sơn tâm vị đoạn,
Hà thì kết ốc hướng mai biên.
Complete satisfaction on a summer day (translated by O. W. Wolters)
All that remains of my family patrimony is only a pauper's garb.
In times of disturbances such as now I have just managed to stay alive.
A lifetime in the fickle world is truly like a dream.
One's existence in everything is wholly in Heaven's hands.
But a cup of wine will wash away the world's worries.
A narrow couch in the fresh wind is sufficient for a noonday nap.
As long as there is the old mountain, my heart is not yet broken.
When will be built the cottage facing the edge of the plum orchard?Viện Việt Học
ĐỖ ĐÌNH TUÂN * NGUYỄN TRÃI
Nguyễn Trãi sinh năm 1380 ở Thăng Long
trong gia đình ông ngoại là quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Đến năm 1385 thì cụ Trần
Nguyên Đán xin cáo quan vè trí sĩ ở Côn Sơn. Về đây cụ đã cho xây dựng Thanh Hư
động- một công trình kiến trúc nổi tiếng trong lịch sử. Trong bài Thanh Hư động
ký , Nguyễn Phi Khanh, thân phụ của Nguyễn Trãi có kể lại rằng: " Rồi ông xem
xét đất đai, đo đạc hình thế, một hồi trống đánh lên, mấy vạn người xúm lại,
phát lùm cây rậm rạp, san gò đá gồ ghề, dòng suối gạn trong, lối hoang mở
rộng, có đủ nhân công vật liệu đắp móng xây tường, việc làm liên tiếp không đầy
một tháng mà công trình xây trát kẻ vẽ đều đã hoàn thành. Chỗ cao hình vòm, chỗ
thấp hình chảo. Nhìn chỗ xa, ngắm màu xanh, thu vẻ lạ quán nét đẹp, gồm biết bao
cảnh trí để yên nghỉ hoặc vui chơ, gọi chung là động Thanh Hư ( có nghĩa là
trong trẻo và lộng lẫy)"
Sau khi
động Thanh Hư được xây dựng thì cảnh trí của Côn Sơn càng trở nên thơ mộng. Cũng
trong bài ký ấy, ở một đoạn khác,Nguyễn Phi Khanh đã tả rằng: " Khói đầu non
ráng ngoài đảo gấm vóc phô bầy; hoa dọc suối cỏ ven rừng biếc hồng
phấp phới. Bóng mát để nghỉ, chỗ vắng để ngồi, mùi thơm để ngửi, sắc đẹp để xem,
phàm những hình ảnh trong mát, tiếng suối tuôn reo, xa vời mà hư không, sâu thẳm
và yên lặng, hợp với tai mắt tâm thần người ta, ở đây đều có đủ
cả".
Lúc ấy thì mẹ con Nguyễn Trãi cũng về Côn Sơn ở với ông ngoại, cho dù cha của Nguyễn Trãi vẫn đang dạy học ở Nhị Khê. Nhưng vì sao lại có việc này? Nguyên do như sau: thân phụ Nguyễn Trãi trước đây vốn tên là Nguyễn Ứng Long, người làng Chi Ngãi, huyên Phượng Sơn (nay thuộc Chí Linh), xuất thân nghèo khổ nhưng có tài và khá nổi tiếng trong giới nho sĩ ở Thăng Long. Vì thế mới được quan Tư đồ Trần Nguyên Đán vời vào làm gia sư để kèm cặp một người con có tên là Trần Thị Thái. Không ngờ thày trò lại yêu nhau say đắm đến nỗi làm cô Thái có mang. Nguyễn Ứng Long hoảng quá bỏ chạy. Quan Tư đồ phải ngầm sai người đi dò tìm Ứng Long trở về và nói với Ứng Long rằng: "Người đời xưa đã có việc này, không thấy chuyện Văn Quân với Tương Như sao? Nếu được như Tương Như để tiếng về sau thì ta cũng bằng lòng". Và ông đã tác thành cho đôi trẻ. Cảm động trước tấm lòng ấy, Nguyễn Ứng Long đã ra công dùi mài kinh sử và đến khoa thi năm 1374, lúc ấy ông mới có 19 tuổi đã đỗ Tiến sĩ. Nhưng Thượng hoàng Nghệ Tông lúc đó đã phán rắng: " Bọn ấy lấy vợ con nhà phú quý, là kẻ dưới mà phạm người trên, bỏ không dùng". Vì thế mà suốt những năm còn lại của nhà Trần, Nguyễn Ứng Long phải về làng Ngọc Ổi (thuộc Thường Tín ngày nay) ngồi dạy học, còn vợ con vẫn phải ở lại nhà nhạc phụ. Như vậy là từ khi mới năm tuổi Nguyễn Trãi đã về sống ở Côn Sơn. Mối giao cảm đầu tiên của ông đối với thế giới bên ngoài chính là thiên nhiên và kiến trúc đầy thơ mộng của Côn Sơn. Đó chính là cái lý do rất tự nhiên khiến suốt cuộc đời mình, ông đã giành cho Côn Sơn một tình yêu đặc biệt. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn. Chúng ta đã nói rất nhiều về lý tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi và chúng ta cũng biết ông đã tận tuỵ chiến đấu để thực hiện lý tưởng ấy như thế nào. Nhưng về cuối đời không phải không có lúc Nguyễn Trãi cũng cảm thấy bi quan bế tắc; thậm chí có lúc ông còn phủ nhận cả ý nghĩa của cuộc đời: Thế thượng hoàng lương nhất mộng dưHoặc: Đời người trong trăm tuổiVà không phải không có lúc Nguyễn Trãi đã tự trách mình: Bình sinh vu khoát chân ngô bệnhNhưng riêng tình yêu đối với Côn Sơn của ông thì dường như lúc nào cũng gắn bó và vẹn nguyên: Thập niên phiêu chuyển thán bồng bìnhĐọc thơ ông, ta thấy dường như trong suốt những năm tháng bận rộn đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, cho lý tưởng nhân nghĩa, chưa một lúc nào ông quên cái mảnh đất Côn Sơn muôn quý ngàn yêu đối với ông. Cho nên, có lúc thì nhớ Côn Sơn trong giấc ngủ: Cố sơn tạc dạ triền thanh mộngCó lúc ông lại nhớ Côn Sơn khi vừa tỉnh giấc: Mộng giác cố viên tam kính cúcNhiều khi nhớ Côn Sơn quá mà không về thăm được thì ông về Côn Sơn trong giấc mộng: Miến tưởng cố viên tam kính cúcVà nỗi nhớ nhung ấy nhiều khi trở thành một nỗi buồn thương vô cùng cảm động. Trong bài Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác, ông viết: Nhất biệt gia sơn kháp thập niênNghĩa là: Từ khi đi khỏi núi nhà đã vừa mười nămSau loạn về Côn Sơn, thấy cảnh vườn nhà tiêu điều hoang rậm ông đã không sao cầm lòng được và ông đã thương cảm như muốn khóc. Tình thương Côn Sơn của ông ở đây thật đúng như tình thương đối với một người thân, như đối với một mảnh máu thịt của mình vậy. Cũng bằng những xúc động rưng rưng như thế, nhưng ở bài khất nhân hoạ Côn Sơn đồ tình cảm của ông còn não nuột hơn: Bán sinh khâu hác phế đăng lâmNghĩa là: Nửa đời phải bỏ cái thú leo trèo khe núiGắn bó với Côn Sơn như vậy, cho nên khi cuộc đời Nguyễn Trãi gặp bế tắc trên con đường thực hiện lý tường nhân nghĩa thì tình yêu Côn Sơn đã lên tiếng gọi và thôi thúc ông trở về đây sống cuộc đời nhàn dật. Về Côn Sơn càng ngày càng trở thành một niềm khao khát đối với ông: Như kim chỉ ái sơn trung túcCho nên khi được về sông ở Côn Sơn, ông cảm thấy nhẹ nhàng và sung sướng lắm: Côn Sơn có suối nước trongHình như, ngoài bài Côn Sơn ca ra thì các bài thơ chữ Hán ông viết về Côn Sơn đều được sáng tác trong hoàn cảnh ông phải sống xa quê hay trong những lúc ông ghé thăm ít bữa mừng mừng tủi tủi rồi lại đi. Cho nên tình cảm thường rất thiết tha cảm động. Đến những bài thơ viết về Côn Sơn trong Quốc âm thi tập thì lại khác. Phần lớn những bài này đều được Viết khi Nguyễn Trãi đã về sống ở Côn Sơn. Có lẽ chỉ có bài Bảo kính cảnh giới số 28 là được viết trong những ngày cuối cùng khi ông còn ở Thăng Long : Nghìn dặm xem mây nhớ quêBài thơ cũng cho ta biết chuyện về Côn Sơn của Nguyễn Trãi lúc bấy giờ là không bình thường. Hình như ông ở trong tình trạng tuy chưa mất chức nhưng đã bị nghi ngờ và không được tin dùng nữa. Ông bắt đầu thấy chán ghét công danh nên mới "Chẳng chờ cởi ấn gượng xin về". Nghĩa là chưa giả chức, mới là nghỉ tạm, nghỉ chờ chứ chưa nghỉ hẳn. Tuy vậy nghĩ đến chuyện được về Côn Sơn là lòng ông đã cảm thấy nhẹ nhõm và hào hứng lắm: "Một bầu phong nguyệt nhàn tự tại/Hai chữ công danh biếng vả vê". Có lẽ ngay sau đó là ông về Côn Sơn sống một cuộc đời rất bình dị và thanh đạm. Ông ở trong những gian lều cỏ, kiến trúc rất sơ sài và tạm bợ: Chụm tự nhiên một thảo amTrong nhà cũng chỉ thấy có một chiếc giường thấp, một nồi hương, một cây đàn, mấy cuốn sách...Thậm chí còn không dùng cả đèn dầu và chổi quét, bởi lẽ: Gió tịn rèm thay chổi quétNghĩa là ông đã lấy trăng làm đèn và lấy gió làm chổi. Ngoài cái ngôi lều tạm ấy ra, những người hàng xóm gần gũi và thân thiết của ông là núi, là chim, là mây, là nguyệt: Núi láng giềng,chim bầu bạnNguồn sống thì dựa vào cái: "Vườn còn thông trúc đáng năm mẫu" (Mạn thuật, 2); cái "Ruộng đôi ba khóm đất con ong" (Thuật hứng, 11); cái "Ao cạn vớt bèo thả muống" (Thuật hứng, 24). Cũng có khi ông còn phải nhờ cả đất vườn của nhà chùa Côn Sơn này: Ao quan thả gửi hai bè muốngCho nên bữa ăn của Nguyễn Trãi thường rất đạm bạc "cơm ăn chẳng quản dưa muối": Hôm dao đủ bữa bát cơm xoaHoặc: Lành thay cơm cám được no ănĐến cái mặc của Nguyễn Trãi cũng thật bình dị "Aó mặc nài chi gấm thêu". Nhiều bài thơ như những bức chân dung tự hoạ ông tả như thế này: chân đi hài gai, hoặc hài cỏ; mùa rét thì sỏ thêm đôi bít tất cũng thấy đã cũ rách: Miệt bở hài gai khăn cócNhưng lòng ông lại cảm thấy tự hào và thanh thản làm sao: Hài cỏ đẹp chân đi đủng đỉnhTâm hồn Nguyễn Trãi lúc này hoàn toàn không để ở công danh phú quý, không để ở ăn ngon mặc đẹp. Trái lại ông đắm mình vào trong cái thế giới thiên nhiên tạo vật kỳ thú của Côn Sơn: Say minh nguyệt chè ba chénHoặc: Bẻ cái trúc hòng phân suốiNhững "say", những "thú", những "tham", những "tiếc" ấy nói lên tất cả cái thiết tha đằm thắm của Nguyễn Trãi đối với cảnh vật Côn Sơn. Trong thơ ông, từ hình ảnh một ngày đi núi: Con cờ quay, rượu đầy bầuĐến một buổi chiều vãng cảnh: Đủng đỉnh chiều hôm dắt tayCho đến một buổi tối thưởng hoa: Quét trúc bước qua lòng suốiỞ đâu ta cũng thấy hiện ra một Nguyễn Trãi rất phóng khoáng và ung dung tự tại. Có thể nói Nguyễn Trãi đã sống ở Côn Sơn một cuộc sống tuyệt vời trong sáng và tinh khiết, một cuộc sống đầy văn hoá như ánh sáng, như khí trời vậy: Tiên thư sổ quyển cửu sinh nhaSống trong sáng, sống đam mê với cảnh vật Côn Sơn, thực chất cũng chỉ an ủi, chỉ khuây khoả được đôi phần nỗi đau đời của Nguyễn Trãi. Trong đáy sâu tâm hồn ông vẫn cứ dây dưa một nỗi buồn không thể nguôi đi được: Thấy nguyệt tròn thì kể thángĐôi khi ông cũng như người ngất ngưởng dở tỉnh dở say: Ngỏ tênh hênh nằm cửa trúcÔng hoài nghi con người và chán ghét thế sự: Dễ hay ruột bể sâu cạnNhưng chưa bao giờ ông quên trách nhiệm của một kẻ sĩ đối với đất nước, gia đình và xã hội: Còn có một lòng âu việc nướcHoặc nữa: Tơ tóc chưa hề báo sở sinhNguyện vọng "ngồi coi đời thái bình" là một tư tưởng lớn và khá cháy bỏng trong tâm hồn Nguyễn Trãi: Mọi sự đã chăng còn ước nữaCó thể nói tình cảm của Nguyễn Trãi đối với Côn Sơn vừa là một biểu hiện tự nhiên của tình yêu quê hương đất nước, lại vừa là một thái độ chính trị, một quan điểm nhân sinh của một nhân cách lớn. Đồng thời nó cũng là một nỗi đau lớn, một bế tắc lớn của một lý tưởng xã hội không thể được thực hiện trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Lúc ấy Nguyễn Trãi tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người như Nguyễn Trãi không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống nhàn dật ở Côn Sơn: Tròn sáu mươi dư tám chín thuCộng cả hai thời kỳ, Nguyễn Trãi có khoảng 17 năm sống ở Côn Sơn và ông đã giành cho Côn Sơn một tình yêu thật đặc biệt. Tình yêu ấy đã tạo nên một nguồn thi ca rất phong phú trong cả Ưc Trai di tập và đặc biệt là trong Quốc âm thi tập. Tình yêu ấy từ lâu đã trở thành linh hồn của di tích lịch sử văn hoá Côn Sơn. Ngày nay, khi về thăm Côn Sơn, có lẽ phải đi qua cánh cửa thi ca mới có thể trực tiếp gặp được tâm hồn Nguyễn Trãi. Và gặp lại tâm hồn Nguyễn Trãi ta sẽ thấy danh thắng Côn Sơn giầu thi vị thêm rất nhiều.
|
THƠ NGUYỄN TRÃI
記友
半生世路嘆屯邅,
萬事惟應付老天。
寸舌但存空自信,
一寒如故亦堪憐。
光陰焂忽時難再,
客舍凄涼夜似年。
十載讀書貧到骨,
盤惟苜蓿坐無氈。
Ký hữu
Bình sinh thế lộ thán truân chiên,
Vạn sự duy ưng phó lão thiên.
Thốn thiệt đãn tồn không tự tín,
Nhất hàn như cố diệc kham liên.
Quang âm thúc hốt thời nan tái,
Khách xá thê lương dạ tự niên.
Thập tải độc thư bần đáo cốt,
Bàn duy mục túc, toạ vô chiên.
Gửi bạn
(Người dịch: Trúc Khê)
Truân chuyên từng ngán bước đường đời,
Muôn việc đành thôi phó mặc trời.
Tấc lưỡi còn đây thường tự tín,
Thân nghèo mãi thế đáng thương thôi.
Lạnh lùng khách xá đêm dài mấy,
Vùn vụt quang âm bóng xế rồi.
Đọc sách mười năm nghèo đến tuỷ,
Ăn không rau đậu, chẳng chiên ngồi.
Vạn sự duy ưng phó lão thiên.
Thốn thiệt đãn tồn không tự tín,
Nhất hàn như cố diệc kham liên.
Quang âm thúc hốt thời nan tái,
Khách xá thê lương dạ tự niên.
Thập tải độc thư bần đáo cốt,
Bàn duy mục túc, toạ vô chiên.
Gửi bạn
(Người dịch: Trúc Khê)
Truân chuyên từng ngán bước đường đời,
Muôn việc đành thôi phó mặc trời.
Tấc lưỡi còn đây thường tự tín,
Thân nghèo mãi thế đáng thương thôi.
Lạnh lùng khách xá đêm dài mấy,
Vùn vụt quang âm bóng xế rồi.
Đọc sách mười năm nghèo đến tuỷ,
Ăn không rau đậu, chẳng chiên ngồi.
題南花禪房
半生丘壑羨幽凄,
半生丘壑羨幽凄,
禪法分明聽鳥啼。
萬里南來山水遠,
一生能幾過曹溪。
萬里南來山水遠,
一生能幾過曹溪。
Ðề Nam Hoa thiền phòng
Bán sinh khâu hác tiện u thê,
Thiền pháp phân minh thính điểu đề.
Vạn lý Nam lai sơn thuỷ viễn,
Nhất sinh năng kỷ quá Tào Khê.
Chim kêu vượn hú thảy đều nghe..
Phương Nam sông núi xa ngàn dặm,
Thiền pháp phân minh thính điểu đề.
Vạn lý Nam lai sơn thuỷ viễn,
Nhất sinh năng kỷ quá Tào Khê.
Đề ở phòng thiền Nam Hoa
(Người dịch:Nguyễn Thiên Thụ)
Nửa đời nương náu chốn sơn khê, (Người dịch:Nguyễn Thiên Thụ)
Chim kêu vượn hú thảy đều nghe..
Phương Nam sông núi xa ngàn dặm,
Một đời mấy bận đến Tào Khê!
崑山歌
崑山有泉
其聲冷冷然
吾以為琴弦
崑山有石
雨洗苔鋪碧
吾以為簞席
岩中有松
萬里翠童童
吾於是乎偃息其中
林中有竹
千畝印寒綠
吾於是乎吟嘯其側
問君何不歸去來
半生塵土長膠梏
萬鐘九鼎何必然
飲水飯蔬隨分足
君不見董卓黃金盈一塢
元載胡椒八百斛
又不見伯夷與叔齊
首陽餓死不食粟
賢愚兩者不相侔
亦各自求其所欲
人生百歲內
畢竟同草木
歡悲憂樂迭往來
一榮一謝還相續
丘山華屋亦偶然
死後誰榮更誰辱
人間箬有巢由徒
勸渠聽我山中曲
Côn sơn ca
Côn Sơn hữu tuyền,
Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,
Ngô dĩ vi cầm huyền.
Côn Sơn hữu thạch,
Vũ tẩy đài phô bích,
Ngô dĩ vi đạm tịch.
Nham trung hữu tùng,
Vạn lí thuý đồng đồng
Ngô ư thị hồ yển tức kì trung.
Lâm trung hữu trúc,
Thiên mẫu ấn hàn lục,
Ngô ư thị hồ ngâm tiếu kì trắc.
Vấn quân hà bất quy khứ lai
Bán sinh trần thổ trường giao cốc?
Vạn chung cửu đỉnh hà tất nhiên,
Ẩm thuỷ phạn sơ tuỳ phận túc.
Quân bất kiến: Đổng Trác hoàng kim doanh nhất ổ,
Nguyên Tái hồ tiêu bát bách hộc.
Hựu bất kiến: Bá Di dữ Thúc Tề,
Thú Dương ngạ tự bất thực túc ?
Hiền ngu lưỡng giả bất tương mâu,
Diệc các tự cầu kì sở dục.
Nhân sinh bách tuế nội,
Tất cánh đồng thảo mộc.
Hoan bi ưu lạc điệt vãng lai,
Nhất vinh nhất tạ hoàn tương tục.
Khâu sơn hoa ốc diệc ngẫu nhiên,
Tử hậu thuỳ vinh cánh thuỳ nhục.
Nhân gian nhược hữu Sào Do đồ,
Khuyến cừ thính ngã sơn trung khúc.
CÔN SƠN CA
Bản dịch của học giả Đào Duy Anh
Côn Sơn có khe,
Tiếng nước chảy rì rầm.
Ta lấy làm đàn cầm.
Côn Sơn có đá,
Mưa xối rêu xanh đậm,
Ta lấy làm chiếu thảm.
Trên núi có thông,
Muôn dặm rờn rơn biếc một vùng,
Ta tha hồ ngơi nghỉ ở trong.
Trong rừng có trúc,
Nghìn mẫu in biếc lục,
Ta tha hồ ca ngâm bên gốc.
Ngươi sao còn chửa về đi!
Nửa đời bụi bặm hoài lăn lóc,
Muôn chung, chín đỉnh có làm gì?
Nước lã, cơm rau miễn tri túc,
Ngươi chẳng thấy Ðổng Trác ngọc vàng chất đầy nhà?
Nguyên Tải hồ tiêu tám trăm hộc?
Lại chẳng thấy Bá Di với Thúc Tề?
Thú Dương chết đói không ăn thóc?
Hiền ngu dù chẳng giống nhau đâu,
Cũng đều muốn thoả lòng sở dục.
Người đời trong trăm năm,
Rốt cuộc như thảo mộc.
Vui buồn lo sướng đổi thay nhau,
Một tươi một héo vẫn tương tục.
Cồn hoang lầu đẹp cũng ngẫu nhiên,
Chết rồi ai vinh với ai nhục?
Nhân gian nếu còn bọn Sào Do,
Khuyên hãy nghe ta ca một khúc.
聽 雨
寂寞幽齋裏
終宵聽雨聲
蕭騷驚客枕
點滴數殘更
隔竹敲窗密
和鐘入夢清
吟餘渾不寐
斷續到天明
Thính Vũ
Tịch mịch u trai lý
Chung tiêu thính vũ thanh
Tiêu tao kinh khách chẩm
Điểm tích sổ tàn canh
Cách trúc sao song mật
Hoà chung nhập mộng thanh
Ngâm dư hồn bất mị
Đoạn tục đáo thiên minh
Nghe Mưa
(Người dịch:Nguyễn Thiên Thụ)
Vắng vẻ chốn thư trai
Suốt đêm nghe mưa rơi
Tiếng mưa lay gối khách
Tí tách suốt đêm dài
Mưa rơi ngoài song cửa
Tiếng chuông hòa giấc mộng
Đứt nối đến sáng mai
崑山歌
崑山有泉
其聲冷冷然
吾以為琴弦
崑山有石
雨洗苔鋪碧
吾以為簞席
岩中有松
萬里翠童童
吾於是乎偃息其中
林中有竹
千畝印寒綠
吾於是乎吟嘯其側
問君何不歸去來
半生塵土長膠梏
萬鐘九鼎何必然
飲水飯蔬隨分足
君不見董卓黃金盈一塢
元載胡椒八百斛
又不見伯夷與叔齊
首陽餓死不食粟
賢愚兩者不相侔
亦各自求其所欲
人生百歲內
畢竟同草木
歡悲憂樂迭往來
一榮一謝還相續
丘山華屋亦偶然
死後誰榮更誰辱
人間箬有巢由徒
勸渠聽我山中曲
Côn sơn ca
Côn Sơn hữu tuyền,
Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,
Ngô dĩ vi cầm huyền.
Côn Sơn hữu thạch,
Vũ tẩy đài phô bích,
Ngô dĩ vi đạm tịch.
Nham trung hữu tùng,
Vạn lí thuý đồng đồng
Ngô ư thị hồ yển tức kì trung.
Lâm trung hữu trúc,
Thiên mẫu ấn hàn lục,
Ngô ư thị hồ ngâm tiếu kì trắc.
Vấn quân hà bất quy khứ lai
Bán sinh trần thổ trường giao cốc?
Vạn chung cửu đỉnh hà tất nhiên,
Ẩm thuỷ phạn sơ tuỳ phận túc.
Quân bất kiến: Đổng Trác hoàng kim doanh nhất ổ,
Nguyên Tái hồ tiêu bát bách hộc.
Hựu bất kiến: Bá Di dữ Thúc Tề,
Thú Dương ngạ tự bất thực túc ?
Hiền ngu lưỡng giả bất tương mâu,
Diệc các tự cầu kì sở dục.
Nhân sinh bách tuế nội,
Tất cánh đồng thảo mộc.
Hoan bi ưu lạc điệt vãng lai,
Nhất vinh nhất tạ hoàn tương tục.
Khâu sơn hoa ốc diệc ngẫu nhiên,
Tử hậu thuỳ vinh cánh thuỳ nhục.
Nhân gian nhược hữu Sào Do đồ,
Khuyến cừ thính ngã sơn trung khúc.
CÔN SƠN CA
Bản dịch của học giả Đào Duy Anh
Côn Sơn có khe,
Tiếng nước chảy rì rầm.
Ta lấy làm đàn cầm.
Côn Sơn có đá,
Mưa xối rêu xanh đậm,
Ta lấy làm chiếu thảm.
Trên núi có thông,
Muôn dặm rờn rơn biếc một vùng,
Ta tha hồ ngơi nghỉ ở trong.
Trong rừng có trúc,
Nghìn mẫu in biếc lục,
Ta tha hồ ca ngâm bên gốc.
Ngươi sao còn chửa về đi!
Nửa đời bụi bặm hoài lăn lóc,
Muôn chung, chín đỉnh có làm gì?
Nước lã, cơm rau miễn tri túc,
Ngươi chẳng thấy Ðổng Trác ngọc vàng chất đầy nhà?
Nguyên Tải hồ tiêu tám trăm hộc?
Lại chẳng thấy Bá Di với Thúc Tề?
Thú Dương chết đói không ăn thóc?
Hiền ngu dù chẳng giống nhau đâu,
Cũng đều muốn thoả lòng sở dục.
Người đời trong trăm năm,
Rốt cuộc như thảo mộc.
Vui buồn lo sướng đổi thay nhau,
Một tươi một héo vẫn tương tục.
Cồn hoang lầu đẹp cũng ngẫu nhiên,
Chết rồi ai vinh với ai nhục?
Nhân gian nếu còn bọn Sào Do,
Khuyên hãy nghe ta ca một khúc.
Labels:
BÊN KIA BỜ ĐẠI DƯƠNG 09
SƠN TRUNG * CHIM BỒ CÂU
CHIM B— CÂU & H¼A BµNH
SÖn Trung
ña sÓ ÇÒng bào ta cho r¢ng chim bÒ câu là hiŠn lành, dÍ thÜÖng.Ngoài ta, chúng ta thich bÒ câu vì bÒ câu là m¶t món æn b° dÜ«ng rÃt giá trÎ. Quš bà nhà giàu thÜ©ng làm món bÒ câu hÀm sen,ÇÆu xanh bÒi dÜ«ng cho ÇÃng lang quân. NgÜ©i Trung quÓc có món mì bÒ câu cÛng rÃt ngon. NgÜ©i Âu, MÏ rÃt thich bÒ câu nhÜng h† không bao gi© æn thÎt bÒ câu.
Khoäng 1953, tôi là m¶t h†c sinh, theo trÜ©ng Çi thæm m¶t ÇŠn th© v§i m¶t sÓ cán b¶ c¶ng sän. Khi thÃy m¶t pho tÜ®ng thÀn tay cÀm ki‰m,chân Çåp lên mình m¶t con qu› d», vÎ cán b¶ cho r¢ng Çây là hình änh bÃt công, vô nhân Çåo ,vì ngÜ©i hành hå ngÜ©i, ngÜ©i chém gi‰t ngÜ©i.... Sau Çó, 1954, h† phát Ƕng phong trào cäi cách ru¶ng ÇÃt, chém gi‰t,hành hå nh»ng ngÜ©I mà hôm qua là ÇÒng bào, ÇÒng chí cûa h†... .! Tôi buÒn rÀu mà nghï r¢ng con ngÜ©i sao tráo trª, gian ác nhÜ th‰ mà låi æn nói ngon lành nhÜ th‰ !Té ra l©i nói và viŒc làm là hai chuyŒn khác nhau ÇÓi v§i ngÜ©i c¶ng sän !
Thuª
Ãy tôi là m¶t h†c sinh, sÓng trong
vùng
xôi ÇÆu, ít lâu sau Pháp
rút,
ViŒt Minh làm chû hoàn toàn. Tôi
là
m¶t h†c sinh, yêu nܧc, ûng h¶ viŒc
chÓng
Pháp.. . Tôi cÛng yêu hòa bình,
yêu Liên Xô theo phong trào kháng chi‰n
th©i Ãy. Tôi Çã làm mÃy
câu
thÖ cho t© bích báo cûa trÜ©ng
mà nay còn nh§:
Tôi yêu cánh bÒ câu tr¡ng,
Bay trong bu°i bình minh,
Tôi yêu hòa bình,
Yêu Liên Xô th¡m thi‰t mÓi tình anh em!
Tôi yêu cánh bÒ câu tr¡ng,
Bay trong bu°i bình minh,
Tôi yêu hòa bình,
Yêu Liên Xô th¡m thi‰t mÓi tình anh em!
Ông Picasso lØng danh quÓc t‰.
Ông thiên c¶ng và chuyên vë
bÒ câu bi‹u tÜ®ng hòa bình.
Ông ÇÜ®c c¶ng sän l®i døng
côn chim bÒ câu cûa ông m¥c
dÀu h† chê tranh cûa ông bí hi‹m,
không h®p v§i Çåi chúng nhân
dân.NgÜ©i
ÇŠ cao bÒ câu nhÃt phäi
k‹ là các ông c¶ng sän. Trong báo
chí, bich chÜÖng, ngÜ©i c¶ng sän
thܩng
vë chim bÒ câu v§i l©i kêu g†i
hòa
bình dù h† tàn sát ÇÒng
chí,
ÇÒng bào không nÜÖng tay.
Ôi hòa
bình, c¶ng sän l®i døng mi Ç‹
gây tang tóc kh¡p nÖi!
Sau 1975, tôi vŠ ª tåi Gia ñÎnh. Nhà løp xøp nhÜng ÇÃt Çai khá r¶ng, tôi bèn nuôi bÒ câu chÖi. Qua nh»ng næm nuôi bÒ câu, tôi nhÆn thÃy thÀn tÜ®ng bÒ câu Çã søp Ç° hoàn toàn !
Sau 1975, tôi vŠ ª tåi Gia ñÎnh. Nhà løp xøp nhÜng ÇÃt Çai khá r¶ng, tôi bèn nuôi bÒ câu chÖi. Qua nh»ng næm nuôi bÒ câu, tôi nhÆn thÃy thÀn tÜ®ng bÒ câu Çã søp Ç° hoàn toàn !
Ÿ
Çây,
tôi së nói vŠ Üu Çi‹m và khuy‰t
Çi‹m
cûa chim bÒ câu.
Ðu Çi‹m cûa chim bÒ câu là khá trung thành v§i v®, khá thÜÖng con.
DÜ©ng nhÜ chim bÒ câu theo chánh sách m¶t v® m¶t chÒng, tôi chÜa thÃy chim bÒ câu trÓng lang chå nhÜ gà, vÎt, dê, chó.. .Khi bÒ câu mái ÇÈ trÙng, con trÓng canh ª ngoài cºa, và thay phiên Ãp trÙng. Khi con nª, con trÓng cÛng góp phÀn m§m ÇÒ æn cho con.
Ðu Çi‹m cûa chim bÒ câu là khá trung thành v§i v®, khá thÜÖng con.
DÜ©ng nhÜ chim bÒ câu theo chánh sách m¶t v® m¶t chÒng, tôi chÜa thÃy chim bÒ câu trÓng lang chå nhÜ gà, vÎt, dê, chó.. .Khi bÒ câu mái ÇÈ trÙng, con trÓng canh ª ngoài cºa, và thay phiên Ãp trÙng. Khi con nª, con trÓng cÛng góp phÀn m§m ÇÒ æn cho con.
Khuy‰t
Çi‹m
cûa bÒ câu nhÃt là bÒ câu
trÓng thì rÃt nhiŠu.
- Không lÎch s¿:
- ñ¶c tài
- Háo chi‰n .
- Ham m§i n§i cÛ.
Con gà trÓng lÎch s¿ nhÃt, ga læng nhÃt trong loài chim. Khi g¥p con mái Üng š, gà trÓng ta cÃt cao ti‰ng gáy, rÒi m©I m†c æn uÓng ( cÛng giÓng con ngÜ©I ). Khi nh¥t ÇÜ®c håt thóc, con sâu, gà trÓng nhÎn æn m©I gái xÖi ! Còn bÒ câu æn m¶t mình, không m©i ai .
Khi Çã thành v® chÒng, bÒ câu trÓng rÃt Ƕc tài theo chû trÜÖng phu xܧng phø tùy, chÒng chúa v® tôi ! Khi ÇÈ hay Ãp trÙng, chim mái phäi tuân theo s¿ chÌ huy cûa chim trÓng. Chim trÓng chÌ cho phép chim mái æn uÓng có gi© giÃc, æn uÓng nhanh chóng rÒi lên t° trông trÙng. N‰u chÆm trÍ, chim trÓng dùng vÛ l¿c b¡t chim mái lên ° gÃp !
Chim bÒ câu không hung hän nhÜ chim Üng nhÜng cÛng d» t®n nhÜ gà. CÛng giành gái, cÛng xÜng hùng, xÜng bá nhÜ các loài khác, hÍ thÃy kÈ lå, nhÃt là nh»ng chàng bÒ câu trÈ Ç‰n bên bÒ hay v® mình là Çánh Çu°I ljn kÿ cùng.
Tôi
nuôi bÒ câu ÇÜ®c vài
næm
thì g¥p nhiŠu vÃn ÇŠ.
Tåi
ViŒt Nam mèo hoang phát tri‹n månh vì
nhà
không Çû æn, ai còn nuôi
mèo
làm gì .Mèo hoang quá nhiŠu cho nên
chúng
sæn b¡t bÒ câu d» d¶i.Ban
ngày,
nhÃt là ban Çêm chúng trèo
lên
chuÒng b¡t bÒ câu mË và bÒ
câu con æn thÎt.Th٠ljn là
nån
b¡n chim. B†n thanh niên nhÃt là thanh
niên
ngoài b¡c vào, ÇÙa nào
cÛng
có súng b¡n chim, súng Trung quÓc,
b¡n
rÃt chính xác. Chúng b¡n Ç‹
vui
chÖi và Ç‹ æn thÎt. Chúng
không
tha m¶t con chim sÈ non. Chúng b¡n cä
bÒ
câu có chû.. Chúng vào chùa
b¡n
chim, xsÜ ra Çu°i, chúng chºi låi !
Chúng
ch£ng s® ai vì cha mË chúng là
cán
b¶ cao cÃp !
Vì
vÆy mà tôi giäi tán Çàn
chim
bÒ câu cûa tôi.. .
SÖn Trung
VIRGINIA JING-YI SHIH * NGUYỄN TRÃI
Nguyen Trai's Life
and Works: A Selected Bibliography
By Virginia Jing-yi Shih
May 2004
I. Nguyen Trai's Life A. Primary Sources in Sino-Vietnamese Ngo Si Lien. Dai Viet Su Ky Toan Thu [The Complete Work of the Historical Records of Great Viet]. 4 v. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1993. Reprint. Originally published in 1479. Phan Huy Chu, To Nguyen Nguyen Tho Duc, trans. Lich Trieu Hien Chuong Loai Chi [Annals of Authoritative Orders through Successive Dynasties]. v. 2:1, Nhan Vat Chi[Biographical Annals]. Saigon: Phu Quoc Vu Khanh Dac Trach Van Hoa, 1972. _____, Vien Su Hoc Viet Nam, trans. Lich Trieu Hien Chuong Loai Chi [Annals of Authoritative Orders through Successive Dynasties]. v. 1, Nhan Vat Chi [Biographical Annals]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1992. * Tran Nghia, Francois Gros, eds. Di San Han Nom Viet Nam: Thu Muc De Yeu = Catalogue des Livres en Han Nom. 3 v. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 2002. * Tran Van Giap. Tim Hieu Kho Sach Han Nom: Nguon Tu Lieu Van Hoc, Su Hoc Viet Nam [The Han Nom Books Treasury: An Annotated Bibliography of Books on Vietnamese Literature and History]. 2 v. Reprint. Ha Noi: Van Hoa ; Khoa Hoc Xa Hoi, 1984-1990. * Please note: These are the two essential bibliographic reference sources that list citations to primary sources of Nguyen Trai and his works in the Sino-Nom collections available in the library of the Institute of Sino-Nom Studies, Hanoi, Vietnam. B. Secondary Sources in Vietnamese Bui Van Nguyen. "Ban them ve tu tuong nhan nghia cua Nguyen Trai" [Further Discussions about Thoughts of Humanity and Justice of Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 3 (51) 1964: 53-59. _____. Nguyen Trai [Nguyen Trai]. Ha Noi: Van Hoa, 1980. _____. Nguyen Trai va Ban Hung Ca Dai Cao [Nguyen Trai and the Proclamation of Heroic Song]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1999. _____. "Than phu Nguyen Trai: Nha tho Nguyen Phi Khanh, con nguoi va tho van" [Nguyen Trai's Father: Poet Nguyen Phi Khanh, Humankind, Poetry and Prose]. Reprinted in Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997: 121-147. _____, trans. "Tran Nguyen Dan (1325-1390), nguoi ong ngoai thi hao Nguyen Trai" [Tran Nguyen Dan (1325-1390), Poet and Maternal Grandfather of Nguyen Trai]. Reprinted in Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997: 103-115. Originally published: Based on the translated version of Hoang Viet Thi Van Tuyen [Poetry Selections of Hoang Viet]. Ha Noi: Van Hoa, 1957. _____. "Vai tro Nguyen Trai trong su nghiep phuc hung nen van hoa Dai Viet" [The Role of Nguyen Trai in Reviving the Undertakings of Cultural Foundation of Great Viet]. In Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [189]-203. "Da su ve Nguyen Thi Lo, nguoi dan ba tai sac ma oan nghiet trong cuoc doi Nguyen Trai" [Fictitious Historical Romances about Nguyen Thi Lo, a Lady of Talent and Beauty with Retribution for Evil Deeds in Nguyen Trai's Life]. Reprinted in Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997: 178-195. Originally published: "Tieu thuyet - bien khao Nguyen Trai" [Novels - Compilations of Nguyen Trai] in Tho Van Truc Khe Ngo Van Trien [Poetry and Prose of Truc Khe Ngo Van Trien]. Ha Noi: Van Hoc, 1997. Dedue, Tondori, Truong Dang Dung, trans. "Nguyen Trai, nha tho xa trong thoi gian ma khong ngan cach trong khong gian" [Nguyen Trai, a Distant Poet in Time But Not Set Apart by Time]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 1019-1022. Dinh Khac Thuan. "Chuc quan cua Nguyen Trai va vi the cua ong trong trieu dinh nha Le" [Official Duties of Nguyen Trai and His Position in the Imperial Court of the Le Dynasty]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 19-23. Duong Ba Cung, Le Thuoc, trans. "Bai tua ve ban the pha ho Nguyen Nhi Khe bien soan lai" [Preface of the Family Genealogy of Nguyen Nhi Khe Was Re-edited]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 246-248. Originally published: Ban The Pha cua Ho Nguyen Nhi Khe [Text of the Family Genealogy of Nguyen Nhi Khe]. _____. "Ban chep the pha ho Nguyen Nhi Khe" [Handwritten Text of the Family Genealogy of Nguyen Nhi Khe]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 249-260. Originally published: Ban The Pha cua Ho Nguyen Nhi Khe [Text of the Family Genealogy of Nguyen Nhi Khe]. _____ et al., Nguyen Van Huyen, trans. "Khao ve su trang cua tien sinh" [Conduct a Study of the Teacher's Historical Pages]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 272-301. Originally published: Uc Trai Di Tap: Tien Sinh Su Trang Khao [Uc Trai's Bequeathed Anthology: A Study of the Teacher's Historical Pages], v. 5: 1-24. _____, Nguyen Van Huyen, trans. "Nhung bai binh luan" [Commentaries]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 54-69. Originally published: May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversaryof the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 302-325. Feray, Louise-Yveline, Nguyen Khac Duong, trans. Van Xuan [Ten Thousand Springs]. Rev. and expanded ed. Ha Noi: Van Hoc & Sudestasies, 2002. Translated from the French version: Dix Mille Printemps: Roman by Louise-Yveline Feray. Originally published: Paris: Julliard, 1989. Ha Nhu Chi. "Luan ve Nguyen Trai" [Discussions about Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 353-356. Originally published: Viet Nam Thi Van Giang Luan [Lectures and Discussions of Vietnamese Poetry and Prose]. Saigon: Song Moi, 1974. Hoai Viet. Nguyen Trai: Truyen Danh Nhan [Nguyen Trai: Stories about Celebrities]. Thanh pho Ho Chi Minh: Van Hoc, 1998. Hoang Phu Ngoc Tuong. "Tinh cam vu tru voi tam hon Nguyen Trai" [Universal Feelings with the Soul of Nguyen Trai]. In Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [241]-248. _____. "Muon da de ngoi" [Borrow a Rock to Seat]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 507-516. Originally published: "Ky niem 550 nam ngay Nguyen Trai ra phap truong (1442-1992)" [Commemorating the 550th Anniversary of Nguyen Trai Who Went to the Execution Site, 1442-1992] in Tap Chi Cua Viet 12, 1992: 86-91. Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997. Ky Niem Lan Thu 600 Nam Sinh Nguyen Trai (1380-1980): Dien Van Doc tai Cuoc Mit Tinh Trong The tai Ha Noi: Ngay 6-10-1980 [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai, 1380-1980: Speech Delivered at the Grand Meeting in Ha Noi: October 6, 1980]. Ha Noi: Ban To Chuc Le Ky Niem, 1980. Le Minh Quoc. Danh Nhan Van Hoa Viet Nam [Vietnamese Celebrities of Culture]. Thanh pho Ho Chi Minh: Tre, 1999. Le Quang Truong, comp. "Nien Bieu Nguyen Trai" [Chronology of Nguyen Trai]. In Nguyen Trai, Mai Quoc Lien et al., eds. Nguyen Trai Toan Tap: Tan Bien [The Complete Work of Nguyen Trai: New Edition]. 2nd rev. ed. 3 v. Ha Noi: Trung Tam Nghien Cuu Quoc Hoc & Van Hoc, 2001: 1235-1257. Le Quy Don, Nguyen Van Huyen, trans. "Nguyen Trai" [Nguyen Trai]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc NhaNuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 239-240. Originally published: Toan Viet Thi Luc[Poetry Selections of Toan Viet], v. 3 (7): 1-2. Le Thuoc. "Giua hai quyen pha ky khac nhau cua ho Nguyen Trai o Nhi Khe, chung ta nen theo quyen nao?" [Between the Two Different Versions of Nguyen Trai's Family Genealogy at Nhi Khe, Which Version Should We Follow?]. Tap Chi Van Hoc 6 (54) 1964: 79-83. _____, trans. "Truyen ba Tran Thi Thai, me Nguyen Trai" [Story of Madame Tran Thi Thai, Nguyen Trai's Mother]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 230-231. Originally published: Dai Viet Su Ky Toan Thu [The Complete Work of the Historical Records of Great Viet], v. 8: 87. Le Tri Vien. "Nguyen Trai, nhin tu phia Ly - Tran" [Nguyen Trai, Examine from the Perspectives of Ly - Tran Dynasties]. In Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [215]-226. Le Van Ky. "Tu tuong 'dan' cua Nguyen Trai voi chung ta" [Nguyen Trai's Thoughts of 'People' with Us]. Nghien Cuu Lich Su 81, Dec. 1965: 19-30. Le Van Lan. "Nguyen Trai tren tien trinh lich su van hoa nuoc nha" [Nguyen Trai in the Process of National Cultural History]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 1007-1012. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [310]-318. Mai Hanh et al. Nguyen Trai Nha Van Hoc va Chinh Tri Thien Tai [Nguyen Trai, a Man of Literature and Genius of Politics]. Ha Noi: Van Su Dia, 1957. M'Bow, Amadou Mahtar, Nguyen Trong Dinh, trans. "Su thuc hien tron ven cua Nguyen Trai" [The Complete Achievement of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 1023-1026. Mien Trai. "Hai canh ngo, mot tam tinh cua nha tho Nguyen Trai" [Two Circumstances, One Feeling of the Poet Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 9 (93) 1967: 81-89, 101. Ngo The Long. "Nhung chuc tuoc cua Nguyen Trai trong cuoc doi tan tuy vi nuoc vi dan cua ong" [Official Titles of Nguyen Trai in His Utmost Life for His Nation and People]. Nghien Cuu Lich Su 3 (192), May/June 1980: 33-42. Ngo Van Trien. Nguyen Trai: Anh Hung Dan Toc [Nguyen Trai: A National Hero]. Paris: Institut de l'Asie du Sud-Est, 1987. _____. Nguyen Trai Danh Nhan Truyen Ky [Nguyen Trai: A Legendary Celebrity]. Ha Noi: Tao Dan, 1941. Ngo Vinh, Le Thuoc, trans. "Mot doan su nha Minh co lien quan den su Viet Nam" [A Passage of History of the Ming Dynasty Connected to Vietnamese History]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 359-370. Originally published: Minh Su Ky Su Ban Mat [Historical Records of the Ming Dynasty, Final Edition], v. 22: 6-8. Nguyen Dang Thuc. Lich Su Tu Tuong Viet Nam [Historical Thoughts of Vietnam], v. 6: Nguyen Trai voi Khung Hoang Y Thuc He Le-Nguyen, 1380-1442 [Nguyen Trai with Panic Consciousness of Le -Nguyen System, 1380-1442]. Thanh pho Ho Chi Minh: s.n., 1992. Nguyen Hong Phong. "Phong trao dan toc thoi Nguyen Trai" [National Movement of Nguyen Trai's Time]. In Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [88]-94. Nguyen Hue Chi, comp. "So sanh nhung su lieu ve Nguyen Trai giua Dai Viet Su Ky Toan Thu va Viet Su Thong Giam Cuong Muc" [Compare the Historical Data about Nguyen Trai between the Complete Work of the Historical Records of Great Viet and the Synopsis of Vietnamese Historical Outline]. In May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 330-358. Nguyen Huu Oanh. "Sao Khue toa sang" [The Morning Star Radiates]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 5-7. Nguyen Huu Son. "Nguyen Trai - anh hung dan toc va danh nhan van hoa the gioi" [Nguyen Trai - A National Hero and Cultural Celebrity in the World]. In Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 11-28. _____, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000. _____. "Ve con nguoi ca nhan trong tho Nguyen Trai" [About the Individual Humankind in Nguyen Trai's Poetry]. Tap Chi Van Hoc 9 (285) Sept. 1995: 44-47. Nguyen Khanh Toan et al. Nguyen Trai (1380-1442). Ha Noi: Committee for Social Sciences of the Socialist Republic of Vietnam, 1980. Nguyen Thien Thu. Nguyen Trai [Nguyen Trai]. Saigon: Lua Thieng, 1973. _____. "Thai do cua Nguyen Trai trong cuoc song" [Nguyen Trai's Attitude in Life]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 485-499. Originally published: Nguyen Trai [Nguyen Trai]. By Nguyen Thien Thu. Saigon: Lua Thieng, 1973. _____. "Tu tuong cua Nguyen Trai" [Nguyen Trai's Thoughts]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 70-83. Originally published:Nguyen Trai[Nguyen Trai]. By Nguyen Thien Thu. Saigon: Lua Thieng, 1973. Nguyen Tien Doan. Nguyen Trai, Nha Giao Duc Viet Nam [Nguyen Trai, a Vietnamese Educator]. Ha Noi: Giao Duc, 1996. Nguyen Trai, Than The va Su Nghiep [Nguyen Trai, Life and Achievement]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1980. Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980. Nguyen Tuan Thinh et al. Nguyen Trai o Con Son [Nguyen Trai in Mount Con]. Hai Hung: Hoi Van Hoa Nghe Thuat - Ty Van Hoa va Thong Tin Hai Hung, 1980. Nguyen Van Hoan. "Dia vi cua Nguyen Trai trong qua trinh phat trien cua lich su van hoc Viet Nam" [Status of Nguyen Trai in the Developmental Process of Vietnamese LiteraryHistory]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 947-955. Nguyen Van Nguyen. "Cuoc dau tranh ngoai giao voi trieu dinh nha Minh dau the ky XV va nhung chung tich con lai" [Diplomatic Struggle with the Imperial Court of the Ming Dynasty at the Beginning of the 15th Century and Its Remaining Evidence]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 31-39. "Nien bieu ve mot so su viec dang ghi nho trong doi song va thoi dai Nguyen Trai" [Chronology about a Few Memorable Events in Life and Time of Nguyen Trai]. In May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520thAnniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 371-381. Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982. Pham Van Dong. Nguyen Trai: Nguoi Anh Hung Dan Toc Vi Dai, Nha Van Hoa Kiet Xuat [Nguyen Trai: A Great National Hero and Prominent Man of Culture]. Ha Noi: Su That, 1982. Phan Chu. "Tuoi tre Nguyen Trai" [Nguyen Trai's Childhood]. In Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980: 134-140. Phan Huy Le. "Nguyen Trai, thoi dai va su nghiep" [Nguyen Trai, Time and Achieve-ment]. In Pham Ngoc Hy et al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [68]-82. _____, Nguyen Phan Quang. "May van de ve dong ho, gia dinh va cuoc doi Nguyen Trai" [A Few Issues about Ancestry, Family and Life of Nguyen Trai]. Nghien Cuu Lich Su 3 (192), May/June 1980: 12-26. Phan Ngoc. "Nguyen Trai, nguoi dat nen mong cho mot nen van hoa dan toc" [Nguyen Trai, Founder of the National Culture]. In Phan Ngoc, Mot Cach Tiep Can Van Hoa [A Way of Getting to Know Culture]. Ha Noi: Thanh Nien, 1999: 171-186. Tam Vu. "Nguyen Trai: Nguoi dung dau mot van phai yeu nuoc, than dan, co ly tuong xa hoi cao ca" [Nguyen Trai: Head of Literary School of Patriotism, Close to People, and with a Lofty Social Ideal]. Tap Chi Van Hoc 9 (93) 1967: 57-71. "Tra loi cua ong Dao Duy Anh" [Response of Mr. Dao Duy Anh]. Tap Chi Van Hoc 4 (124) 1970: 108-110. Tran Dinh Huou. "Nguyen Trai va nho giao" [Nguyen Trai and Confucianism]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 84-125. Originally published: Nho Giao va Van Hoc Viet Nam Trung Can Dai [Confucianism and Vietnamese Literature of Middle and Modern Ages]. Ha Noi: Van Hoa Thong Tin, 1995. Tran Huy Lieu. "Dien van cua dong chi Tran Huy Lieu doc trong buoi le ky niem 520 ngay mat cua Nguyen Trai" [Speech of Comrade Tran Huy Lieu Delivered on the Ceremony of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. In May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 20-55. _____. Nguyen Trai [Nguyen Trai]. 2nd ed. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1969. _____. Nguyen Trai: Cuoc Doi va Su Nghiep [Nguyen Trai: Life and Achievement]. Ha Noi: Van Hoa Thong Tin, 2000. _____. Nguyen Trai: Mot Nhan Vat Vi Dai trong Lich Su Dan Toc Viet Nam [Nguyen Trai: A Great Figure in Vietnamese National History]. Ha Noi: Su Hoc, 1962. Tran Le Van. "May net Nhi Khe" [A Few Points about Nhi Khe]. In Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997: 170-177. _____. "Ve tham Nhi Khe lang que Nguyen Trai" [Return to Visit Nhi Khe, Nguyen Trai's Home Village]. In Phuong Vu et al., eds., Ha Tay, Lang Nghe Lang Van [Ha Tay, Village of Trade and Writers], v. 2: Lang Van [Writers]. Ha Noi: So Van Hoa Thong Tin The Thao, 1994: 184-207. Tran Nghia. "Thu tim hieu tu tuong nhan nghia cua Nguyen Trai" [Try to Explore Nguyen Trai's Thoughts of Humanity and Justice]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 163-187. Tran Quoc Vuong. "Nguyen Trai o Dong Do, Dong Kinh 15 nam cuoi doi lap lanh sao khue" [Nguyen Trai in Dong Do, Dong Kinh, Fifteen Years of the End of Life Sparkling Like a Morning Star]. In Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980: 47-66. _____. "Nguyen Trai trong boi canh van hoa Viet Nam" [Nguyen Trai in Vietnamese Cultural Background]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 996-1006. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [95]-110. Tran Thanh Mai. "Vai net ve tu tuong cua Nguyen Trai qua tho van ong" [A Few Points about Nguyen Trai's Thoughts through His Poetry and Prose]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 765-785. Tran Van Giau. "Nguyen Trai" [Nguyen Trai]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 56-61. Originally published: Bao Thong Nhat 277, Sept. 21, 1962. Trinh Khac Manh."Nguyen Trai voi cac the he nguoi Viet Nam" [Nguyen Trai and Other Generations of Vietnamese People]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 8-14. Truong Chinh. "Tim hieu Nguyen Phi Khanh" [Conduct a Study of Nguyen Phi Khanh]. Reprinted in Hoang Xuan, comp. Nguyen Trai: Tho va Doi [Nguyen Trai: Poetry and Life]. Ha Noi: Van Hoc, 1997: 148-169. Originally published: Huong Hoa Dat Nuoc [Fragrance of the Nation]. Ha Noi: Van Hoc, 1979: 105-121. Tu Duc, Hoang Tam Dong, trans. "Nguyen Trai" [Nguyen Trai]. Reprinted in May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 326-329. Originally published: Viet Su Tong Vinh Tap (1873), v. 1 (4): 10-13. Uy Ban Khoa Hoc Xa Hoi Viet Nam. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai. [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982. Uy Ban Khoa Hoc Xa Hoi Viet Nam. Vien Van Hoc. Nguyen Trai, Khi Phach va Tinh Hoa cua Dan Toc [Nguyen Trai, Breadth of Spirit, and Quintessence of the Nation]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1980. Van Tan. "Nguyen Trai co sang Trung Quoc hay khong?" [Did Nguyen Trai go to China or not?]. Nghien Cuu Lich Su 53, Aug. 1963:11-15. _____. "Tu tuong nhan van cua Nguyen Trai" [Humanistic Thoughts of Nguyen Trai]. Nghien Cuu Lich Su 54, Sept. 1963: 2-9. Van Tao. "Thoi dai Nguyen Trai tren binh dien quoc te" [Nguyen Trai's Time in International Aspect]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 1013-1015. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [83]-87. Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nha Nuoc. May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963. Vo Nguyen Giap. "Nguyen Trai va nen van hien Dai Viet" [Nguyen Trai and the Foundation of Civilization of Great Viet]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 894-914. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: 21-49. Vo Van Ai. Nguyen Trai Sinh Thuc va Hanh Dong [Nguyen Trai 's Biotypology and Action]. Paris: Que Me, 1985. Vo Xuan Dan. "Tim hieu tu tuong my hoc cua Nguyen Trai" [Conduct a Study of Aesthetic Thoughts of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 500-506. Originally published: Ky Yeu Khoa Hoc Hai Muoi Nam - Mot Chang Duong Nghien Cuu [Scientific Proceedings of Twenty Years - A Research Path]. Thanh pho Ho Chi Minh: Khoa Ngu Van, Truong Dai Hoc Su Pham Thuoc Dai Hoc Quoc Gia, 1996. _____. Tu Tuong Nguyen Trai trong Tien Trinh Lich Su Viet Nam [Thoughts of Nguyen Trai in the Process of Vietnamese History]. Ha Noi: Van Hoa Thong Tin, 1996. Vu Khieu. "Nguoi tri thuc tu tinh hoa cua dan toc" [An Intellectual from the National Quintessence]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 975-995. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [331]-359. Vu Ngoc Khanh. Ky Niem va Di Tich Nguyen Trai o Thanh Hoa [Commemoration and Old Relics of Nguyen Trai in Thanh Hoa]. Thanh Hoa: Ty Van Hoa va Thong Tin Thanh Hoa, 1980. Vu Tien Quynh, ed. Nguyen Trai [Nguyen Trai]. Thanh pho Ho Chi Minh: Van Nghe, 1995. Xuan Dieu. "Nguyen Trai, nha tho mo dau nen van hoc co dien Viet Nam" [Nguyen Trai, a Founding Poet of Classical Vietnamese Literature]. In Tren Duong Tim Hieu Su Nghiep Tho Van Nguyen Trai: Tieu Luan [On the Way to Conduct a Study of Nguyen Trai's Achievement in Poetry and Prose: Essays]. Ha Noi: Van Hoc, 1980: 210-243. C. Secondary Sources in Chinese, English, and French Chuong Thau, Phan Dai Doan. "Two Typical Figures: Nguyen Trai and Nguyen Binh Khiem." Vietnamese Studies (Ha Noi) 56, 1979: 57-81. Do Van. "Con Son and Nguyen Trai: a Perfect Partnership." Vietnamese Trade Unions (Ha Noi) 1, 1999: 29-30. Le Huu Muc. "Les Conceptions Vietnamiennes de l'intellectuel, de Phap-Thuan a Nguyen Trai." Vietnamologica (Montreal) 1, 1995: 1-33. Nguyen Trai, One of the Greatest Figures of Vietnamese History and Literature. Ha Noi: Foreign Languages Publishing House, 1980. Tran Van Dinh. "A Lotus of Everlasting Fragrance, Nguyen Trai, 1380- 1442." War, Literature & the Arts 10 (2), Fall/Winter 1998: 203-223. Ungar, Esta Serne. Vietnamese Leadership and Order Dai Viet under the Le Dynasty (1428-1459). Ph.D. diss., Cornell University, 1983. Whitmore, John Kremers. The Development of Le Government in 15th Century Vietnam. Ph.D. diss., Cornell University, 1968. _____. Vietnam, Ho Quy Ly, and the Ming (1371-1421). New Haven: Yale Center for International and Area Studies, 1985. Woodside, Alexander Barton. Vietnam and the Chinese Model: A Comparative Study ofVietnamese and Chinese Government in the First Half of the Nineteenth Century. Cambridge: Harvard University Press, 1971. Xuan Phuc. "Nguyen Trai, Homme Vietnamien." Approches Asie (Nice, France) 6, Jan./Mar. 1981: 1-4. Zheng, Yongchang. "Kaiguo wenxuejia Yuan Zhi" [A National Founder of a Man of Literature, Yuan Zhi]. In Hanwen wenxue zai Annan di xingti [The Rise and Fall of Chinese Literature in Annam]. Taipei: Taiwan shang wu yin shu guan, 1987: 133-136. II. Nguyen Trai's Works and Literary Perspectives A. Primary Sources in Sino-Vietnamese Uc Trai Di Tap [Uc Trai's Bequeathed Anthology] = Uc Trai Thi Tap [Anthology of Uc Trai]. Composed by Uc Trai (courtesy name of Nguyen Trai). Prefaced by Nguyen Nang Tinh (1833) and Ngo The Vinh (1837). Compiled and prefaced by Duong Ba Cung (1868). The Phuc Khe edition was published in 1868. Three printed versions and nine handwritten versions of Uc Trai Di Tap in a seven-volume set are available at the library of the Institute of Sino-Nom Studies, Ha Noi,Vietnam. Source: Tran Nghia, Francois Gros, eds., Di San Catalogue des Livres en Han Nom, v. 2, (Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 2002), 519. B. Secondary Sources in Vietnamese Bang Viet. "Chat tru tinh mang tinh cach nguoi Thang Long trong tho Nguyen Trai" [Lyric Quality with Characteristics of a Thang Long Man in Nguyen Trai's Poetry]. In Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980: 126-133. Bui Duy Tan. "Anh hung va cam quan anh hung qua tho van Nguyen Trai" [A Hero and Heroic Perception through Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 441-445. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982:[227]-233. _____. "Ho Quy Ly qua tho van cua Nguyen Trai" [Ho Quy Ly through Nguyen Trai's Poetry and Prose]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 342-352. Bui Hanh Can."Doc lai may bai tho chu Han cua Nguyen Trai" [Re-read Several Chinese Poems of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 406-408. Originally published: Sau Tram Nam Nguyen Trai: Tho, Van [Six Hundred Years of Nguyen Trai: Poetry and Prose]. Ha Noi: Tac Pham Moi, 1980: 52-54. Bui Van Nguyen. "May van de can duoc xac minh them trong van tho Nguyen Trai" [Some Issues Need Further Certification in Nguyen Trai's Prose and Poetry]. Tap Chi Van Hoc 6 (138) Nov./Dec. 1972: 35-51. _____. Van Chuong Nguyen Trai: Ruc Anh Sao Khue [Essays of Nguyen Trai: Sparkling Like a Morning Star]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 2000. Dang Thai Mai. "Su nghiep van chuong Nguyen Trai" [Literary Achievements of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 915-930. Originally published: Tap Chi Van Hoc 6, 1976: [123]-144. Dang Thanh Le. "Nguyen Trai va de tai thien nhien trong dong van hoc yeu nuoc Viet Nam" [Nguyen Trai and the Theme of Nature in Vietnamese Patriotic Literature]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 686-696. Dinh Gia Khanh. "Quan diem van nghe cua Nguyen Trai" [Perspectives of Literature and Art of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 126-133. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [204]-214. Do Van Hy. "Mot vai y kien ve viec dich nghia, phien am va chu thich trong hai tap tho chu Han Nguyen Trai va Quoc Am Thi Tap" [A Few Opinions about Paraphrase, Transliteration, and Annotation in the Two Chinese Anthologies of Nguyen Trai and the Anthology of Verse in the National Language]. Tap Chi Van Hoc 2 (128) Mar./Apr. 1971: 49-68. _____. "Tinh ham suc trong tho Uc Trai" [Implicit Characteristics in Uc Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 435-440. Doan Thi Thu Van, ed. Tiep Can Tho Van Nguyen Trai [Getting to Know the Poetry and Prose of Nguyen Trai]. Thanh pho Ho Chi Minh: Tre: Hoi Nghien Cuu & Giang Day Van Hoc Thanh Pho Ho Chi Minh, 2001. Duc Mau. "Hon tho Nguyen Trai" [Poetic Inspiration of Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 469-484. Originally published: Guong Mat Van Hoc Thang Long [Visage of Thang Long Literature]. Ha Noi: So Van Hoa Thong Tin - Trung Tam Hoat Dong Van Hoa Khoa Hoc Quoc Tu Giam, 1994. Duong Ba Cung, Tran Van Giap and Pham Trong Diem, trans. "Tua Uc Trai Di Tap" [Preface of Uc Trai's Bequeathed Anthology]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 52-53. Originally published: Uc Trai Di Tap [Uc Trai's Bequeathed Anthology], v. 1, preface no. 3, the translated version published in Quoc Am Thi Tap [Anthology of the National Language]. Ha Noi: Van Su Dia, 1956. Duy Phi. "Doi net trao doi ve dich tho chu Han - Nguyen Trai" [Several Exchange Points of Translating the Chinese Anthology of Nguyen Trai]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 47-50. Hoa Bang. "Mot bai tho, mot nhan cach, mot tam su cua 'Nguoi lich su'" [A Poem, a Personality, and Intimate Feelings of a Historical Figure]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works). Ha Noi: Giao Duc, 2000: 337-341. Hoang Trung Thong, Nguyen Hue Chi. "Vi tri Nguyen Trai trong lich su van hoc" [Position of Nguyen Trai in Literary History]. In Hoang Trung Thong et al. Nguyen Trai, Khi Phach va Tinh Hoa cua Dan Toc [Nguyen Trai, Breadth of Spirit, and Quintessence of the Nation]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1980: 300-309. Hoang Tue. "Cong hien cua Nguyen Trai doi voi tieng Viet" [Contributions of Nguyen Trai in the Vietnamese Language]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 816-826. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Edited by Pham Ngoc Hy et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [162]-176. La Kim Lien. "'Trang' trong tho Nguyen Trai" [Moon in Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 544-547. Le Tri Vien. "Chat Dai Viet trong Uc Trai Thi Tap" [Characteristics of Great Viet in Anthology of Uc Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 409-424. Originally published: Sau Tram Nam Nguyen Trai: Tho, Van [Six Hundred Years of Nguyen Trai: Poetry and Prose]. Ha Noi: Tac Pham Moi, 1980: [15]-30. _____. Dac Trung Van Hoc Trung Dai Viet Nam [Special Characteristics of Medieval Vietnamese Literature]. Thanh pho Ho Chi Minh: Van Nghe, 2001. _____. Quy Luat Phat Trien Lich Su Van Hoc Viet Nam [Developmental Principles of Vietnamese Literary History]. Thanh pho Ho Chi Minh: Giao Duc, 1998. _____, Doan Thu Van. Hoc Tap Tho Van Nguyen Trai [A Study of Nguyen Trai's Poetry and Prose]. Thanh pho Ho Chi Minh: Giao Duc, 1994. Mai Ha. "Nguyen Trai Toan Tap" [The Complete Work of Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 2 (122) 1970: 137-140. Mai Tran. "Tinh yeu thien nhien trong tho Nguyen Trai" [Love of Nature in Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 648-667. Mien Trai. "Tim hieu thoi diem trong tho chu Han cua Nguyen Trai" [In Search of Point of Time in Chinese Poetry of Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 9 (117) 1969: 52-63. _____. "Vai suy nghi them ve tho van Nguyen Trai" [A Few Additional Thoughts about Nguyen Trai's Poetry and Prose]. Tap Chi Van Hoc 2 (110) 1969: 52-62. Ngo Duc Tho. "Vai net ve lai lich van ban Uc Trai Thi Tap" [Several Points about the Textual Origin of Anthology of Uc Trai]. In Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980: 188-195. Ngo Linh Ngoc. "Cai 'than' va cai 'nha' trong van de dich tho chu Han" ['Miraculousness' versus 'Elegance' on the Issue of Translating Chinese Poetry]. Tap Chi Han Nom (1) 1988: 66-70. Ngo The Vinh, Nguyen Van Huyen, Tran Thanh Mai, trans. "Bai tua tap tho van cua Te Van hau ho Nguyen, hieu Uc Trai" [The Preface of Anthology of Elegiac Address Honoring the Nguyen Family, Courtesy Name Uc Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 48-51. Originally published: Uc Trai Di Tap [Uc Trai's Bequeathed Anthology], v. 1, preface no. 2. Ngo Van Trien, trans. Uc Trai Thi Van Tap: Tap Van, Tho [Uc Trai's Anthology: Selections of Prose and Poetry]. Ha Noi: Le Cuong, 1944. Nguyen Anh Vu, ed. Nguyen Trai Tac Pham va Du Luan [Nguyen Trai's Work and Public Opinions]. Ha Noi: Van Hoc, 2000. Nguyen Hue Chi. "Niem thao thuc lon trong tho Nguyen Trai" [Strong, Restless Feelings in Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 446-468. Originally published: "Con nguoi Nguyen Trai qua tho van cua ong" [Nguyen Trai's Humankind through His Poetry and Prose] in Tap Chi Van Nghe, Sept. 1962. The reprint is based on the revised edition in May Ve Mat Thi Ca Viet Nam Thoi Ky Co - Can Dai [Several Visage of Vietnamese Poetry from Ancient to Modern Times]. Ha Noi: Tac Pham Moi, 1983. Nguyen Nam. "Nguyen Trai o nuoc ngoai: Mot so cong trinh va dich thuat" [Nguyen Trai Abroad: A Few Projects and Translations]. Tap Chi Han Nom 4 (53) 2002: 15-18. Nguyen Nang Tinh et al., trans. "Tua Uc Trai Di Tap" [Preface of Uc Trai's Bequeathed Anthology]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 45-47. Originally published: Uc Trai Di Tap [Uc Trai's Bequeathed Anthology], v. 1, preface no. 1, the translated version in Quoc Am Thi Tap [Anthology of the National Language]. Ha Noi: Van Su Dia, 1956. Nguyen Nhu Luan. "Ba bai van - ba dong van hoa trong mot thien tai Nguyen Trai." [Three Essays - Three Currents of Culture in Nguyen Trai's Talent]. Tap Chi Han Nom 1 (12) 1992: 37-41. Nguyen Quang Tuan. "Mot vai dong gop de chinh ly ban phien dich Uc Trai Thi Tap." [A Few Contributions in Revising the Translation of Anthology of Uc Trai]. Tap Chi Han Nom 7 (2) 1989: 15-23. Nguyen Tai Can, Vu Duc Nghieu. "Mot vai nhan xet buoc dau ve ngon ngu trong tho Nguyen Trai (qua so lieu thong ke)" [A Few Preliminary Evaluations about the Language in Nguyen Trai's Poetry (through Statistical Data)]. In Pham Ngoc Hyet al., eds. Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [177]-188. Nguyen Thien Thu. "Anh huong va dia vi cua Nguyen Trai trong van hoc Viet Nam" [Influence and Status of Nguyen Trai in Vietnamese Literature]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 956-974. Originally published: Nguyen Trai [Nguyen Trai]. By Nguyen Thien Thu. Saigon: Lua Thieng, 1973. _____. "Thien nhien trong tho Nguyen Trai" [Nature in Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 668-679. Originally published: Nguyen Trai [Nguyen Trai]. By Nguyen Thien Thu. Saigon: Lua Thieng, 1973. Nguyen Trai, Bui Huu Nguyen, trans. Uc Trai Thi Tap [Anthology of Uc Trai]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1994. Nguyen Trai, Bui Van Nguyen, ed. and trans. Uc Trai Di Tap Bo Sung: Phan Van Chuong [Supplement to Uc Trai's Bequeathed Anthology: Literary Section]. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1994. Nguyen Trai, Dao Duy Anh, trans. Nguyen Trai Toan Tap [The Complete Work of Nguyen Trai]. 2nd ed. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1976. Originally published in 1969. Nguyen Trai, Duy Phi, ed. and trans. Tho Chu Han Nguyen Trai [Chinese Anthology of Nguyen Trai]. Ha Noi: Hoi Nha Van, 2001. Nguyen Trai, Hoang Khoi, translated and transliterated based on the Phuc Khe original ed. Nguyen Trai Toan Tap: Uc Trai Thi Tap [The Complete Work of Nguyen Trai: Anthology of Uc Trai]. Ha Noi: Van Hoa Thong Tin, 2001. Originally published in 1970 in Saigon. Nguyen Trai, Hoang Khoi, translated and transliterated based on the Phuc Khe original ed. Uc Trai Tap [Uc Trai's Anthology]. Ha Noi: Van Hoc, 1994. Originally published in 1972 in Saigon. Nguyen Trai, Le Cao Phan trans. Uc Trai Thi Tap: Tap Tho Uc Trai = Series of Poems by Uc Trai = Recueil de Poemes de Uc Trai. Ha Noi: Van Hoc, 2000. Nguyen Trai, Mai Quoc Lien et al., eds. and trans. Nguyen Trai Toan Tap: Tan Bien [The Complete Work of Nguyen Trai: New Edition]. 2nd rev. ed. 3 v. Ha Noi: Trung Tam Nghien Cuu Quoc Hoc & Van Hoc, 2001. Nguyen Trai, Nguyen Gia Tuan, trans. Uc Trai Thi Tap [Anthology of Uc Trai]. Saigon: s.n., 1973. Nguyen Trai, Phan Vo et al., eds. and trans. Tho Chu Han Nguyen Trai [Chinese Poetry of Nguyen Trai]. Ha Noi: Van Hoa, 1962. Nguyen Trai: Thu Muc Chon Loc, Co Chu Giai [Nguyen Trai: Selected, Annotated Bibliography]. Ha Noi: Uy Ban Khoa Hoc Xa Hoi Viet Nam, Vien Thong Tin Khoa Hoc Xa Hoi, 1980. Nguyen Trai: Thu Muc Chuyen De Bien Soan Nhan Dip Ky Niem 600 Nam Sinh cua Nguyen Trai [Nguyen Trai: Specifically Edited Bibliography on the Occasion of Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. Ha Noi: Bo Van Hoa va Thong Tin, Thu Vien Quoc Gia, 1980. Nguyen Tuan Phong. Tho Van Ca Ngoi Con Son va Nguyen Trai [Poetry and Prose in Praise of Mount Con and Nguyen Trai]. Hai Hung: Thu Vien Khoa Hoc Tong Hop Hai Hung, 1975. Nguyen Van Nguyen. "Khao sat them ve Uc Trai Thi Tap" [Further Explorations about Anthology of Uc Trai]. Tap Chi Han Nom (1) 1988: 48-56. Nguyen Xuan Sanh. "Tho van Nguyen Trai va manh dat Dong Do" [Nguyen Trai's Poetry and Prose and the Land of Dong Do]. In Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi [Nguyen Trai, Thang Long Ha Noi]. Ha Noi: Hoi Van Nghe, So Van Hoa va Thong Tin Ha Noi, 1980: 109-125. Niculin, N. I., Pham Phuong Lien, trans. "Dat nuoc va thien nhien trong tho van Nguyen Trai" [Nation and Nature in Nguyen Trai's Poetry]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 680-685. Sau Tram Nam Nguyen Trai: Tho, Van [Six Hundred Years of Nguyen Trai: Poetry and Prose]. Ha Noi: Tac Pham Moi, 1980. Te Hanh. "Hon tho da dang cua Nguyen Trai" [Diverse Poetical Inspiration of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 718-722. Originally published: Ky Niem 600 Nam Sinh Nguyen Trai [Commemorating the 600th Birthday of Nguyen Trai]. By Pham Ngoc Hy et al., eds. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1982: [234]-240. Ton Quang Phiet. "Tho chu Han cua Nguyen Trai" [Chinese Poetry of Nguyen Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 357-365. Originally published: May Van De ve Su Nghiep va Tho Van Nguyen Trai: Nhan Dip Ky Niem 520 Nam Ngay Nguyen Trai Mat [Some Issues Regarding the Achievement, Poetry and Prose of Nguyen Trai: On the Occasion of Commemorating the 520th Anniversary of the Passing Away of Nguyen Trai]. Edited by Vien Van Hoc, Uy Ban Khoa Hoc Nhau Nuoc. Ha Noi: Khoa Hoc, 1963: 126-138. Tran Dac Tho. "Tho Le Loi hay tho Nguyen Trai?" [Le Loi's Poem or Nguyen Trai's Poem?]. Tap Chi Han Nom 1 (38) 1999: 42-44. Tran Khac Kiem, Nguyen Van Huyen, trans. "Bai tua Uc Trai Thi Tap" [Preface of Anthology of Uc Trai]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 43-44. Originally published: Uc Trai Di Tap [Uc Trai's Bequeathed Anthology], v. 5: 1-2. Tran Thi Bang Thanh. "Uc Trai Thi Tap va tho chu Han doi Tran" [Anthology of Uc Trai and Chinese Poetry of the Tran Dynasty]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 425-434. Tren Duong Tim Hieu Su Nghiep Tho Van Nguyen Trai: Tieu Luan [On the Way to Conduct a Study of Nguyen Trai's Achievement in Poetry and Prose: Essays]. Ha Noi: Van Hoc, 1980. Truong Chinh. "Nhung bai tho ton nghi trong tho chu Han Nguyen Trai" [Poems Attributed to Chinese Poetry of Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 9 (105) 1968: 65-74. _____. "Uc Trai Thi Tap: Nhung van tho chat nang suy tu" [Anthology of Uc Trai: Prose and Poetry Laden with Reflection]. Reprinted in Nguyen Huu Son, comp. Nguyen Trai, ve Tac Gia va Tac Pham [Nguyen Trai, about Authors and Works]. Ha Noi: Giao Duc, 2000: 378-405. Originally published: Nguyen Trai, Khi Phach va Tinh Hoa cua Dan Toc [Nguyen Trai, Breadth of Spirit, and Quintessence of the Nation]. By Hoang Trung Thong et al. Ha Noi: Khoa Hoc Xa Hoi, 1980: 292-299. _____. "Van chung quanh nhung bai ton nghi trong tap tho chu Han cua Nguyen Trai" [Still around the Questionable Poems in Chinese Anthology of Nguyen Trai]. Tap Chi Van Hoc 4 (124) 1970: 95-107. Vu Khieu et al. Tho Van Nguyen Trai: Tuyen [Poetry and Prose of Nguyen Trai: Selections]. Ha Noi: Van Hoc, 1980. Vu Tien Quynh. Nguyen Trai: Tuyen Chon va Trich Dan Nhung Bai Phe Binh, Binh Luan Van Hoc cua Cac Nha Van, Nghien Cuu Viet Nam va The Gioi [Nguyen Trai: Selections and Quotations of Criticisms and Literary Commentaries of Writers Conducting Research on Vietnam and the World]. Khanh Hoa: Khanh Hoa, 1992. C. Secondary Sources in English and French Durand, Maurice M., Nguyen Tran Huan. "Vietnamese Poetry before Nguyen Trai." In An Introduction to Vietnamese Literature. Translated from the French by D. M. Hawke. New York: Columbia University Press, 1985: 51-57. Gaspardone, Emile. La Vie et les Oeuvres de Nguyen Trai. Lectures delivered at the College de France, 1952-54. Huynh Sanh Thong, ed. and trans. An Anthology of Vietnamese Poems: From the Eleventh through the Twentieth Centuries. New Haven: Yale University Press, 1996. _____. The Heritage of Vietnamese Poetry. New Haven: Yale University Press, 1979. Nguyen Khac Vien et al., eds. and trans. Anthologie de la Litterature Vietnamienne. Ha Noi: Editions en Langues Etrangeres, 1972 (v. 1), 1973 (v. 2). Nguyen Ngoc Bich, ed. and trans., Burton Raffel, W. S. Merwin, trans. A Thousand Years of Vietnamese Poetry. New York: A. A. Knopf, 1975. Nguyen Trai: Classique Vietnamien du XVe Siecle. Paris: Europe, revue mensuelle, 1980. O'Harrow, Stephen. "Nguyen Trai's Binh Ngo Dai Cao of 1428: The Development of aVietnamese National Identity." Journal of Southeast Asian Studies 10: 1 (Mar. 1979): 159-174. Pastreich, Emanuel. "The Reception of Chinese Literature in Vietnam." In Victor H. Mair, ed., The Columbia History of Chinese Literature. New York: Columbia University Press, 2001: [1096]-1104. Wolters, O.W. "A Stranger in His Own Land: Nguyen Trai's Sino-Vietnamese Poems, Written during the Ming Occupation." Vietnam Forum 8 Summer-Fall 1986: 60-90. III. Relevant Secondary Sources for Reference Benjamin, Walter, Harry Zohn, trans. "The Task of the Translator." In Rainer Schulte, John Biguenet, eds., Theories of Translation: An Anthology of Essays from Dryden to Derrida. Chicago: University of Chicago Press, 1992: 71-82. Biguenet, John, Rainer Schulte, eds. The Craft of Translation. Chicago: University of Chicago Press, 1989. Goethe, Johann Wolfgang von, Sharon Sloan, trans. "Translations." In Rainer Schulte, John Biguenet, eds., Theories of Translation: An Anthology of Essays from Dryden to Derrida. Chicago: University of Chicago Press, 1992: 60-63. Lin, Shuen-fu, Stephen Owen. The Vitality of the Lyric Voice: Shih Poetry from the Late Han to the T'ang. Princeton: Princeton University Press, 1986. Liu, Lydia H. "Introduction: The Problem of Language in Cross-Cultural Studies." In Lydia H Liu, Translingual Practice: Literature, National Culture, and Translated Modernity-China, 1900-1937. Stanford: Stanford University Press, 1995: 1-42, 381-393. Nietzsche, Friedrich, Peter Mollenhauer, trans. "On the Problem of Translation." In Rainer Schulte, John Biguenet, eds., Theories of Translation: An Anthology of Essays from Dryden to Derrida. Chicago: University of Chicago Press, 1992: 68-70. Owen, Stephen. The Great Age of Chinese Poetry: the High T'ang. New Haven: Yale University Press, 1981. _____. The Poetry of the Early T'ang. New Haven: Yale University Press, 1977. _____, ed. Readings in Chinese Literary Thought. Cambridge: Council on East Asian Studies, Harvard University; Distributed by Harvard University Press, 1992. ______. Traditional Chinese Poetry and Poetics: Omen of the World. Madison: University of Wisconsin Press, 1985. Weinberger, Eliot, Octavio Paz, eds. Nineteen Ways of Looking at Wang Wei: How a Chinese Poem Is Translated. Mount Kisco: Moyer Bell, 1987. Wolters, O.W. "Celebrating the Educated Official: A Reading of Some of Nguyen Phi Khanh's Poems." Vietnam Forum 2 (Summer-Fall 1983): 79-101.
Go to top
Copyright (C) 2005 by the Library,
University of California, Berkeley.
All rights reserved. Data owner: ssea@library.berkeley.edu
Designed by Rebecca Darby-Williams
Last updated 1/28/05.
SƠN TRUNG * PHẬT GIÁO
Trܧc 1975,nhiŠu trí thÙc miŠn Nam tin tܪng r¢ng c¶ng sän Çã thay Ç°i,Çã ti‰n b¶.Và sau khi khÓi Xô Vi‰t tan rã, MÏ công nhÆn và bang giao v§i c†ng sän, thì sÓ ngÜ©i này tæng thêm,nhÃt là khi c¶ng s£n khoác chiêu bài Ç°i m§i.
Chùa Thiên Mø,
trung tâm tranh ÇÃu ª miŠn Trung
C¶ng sän ,nhÃt là c¶ng sän Á châu không bao gi© thay Ç°i con ÇÜ©ng chuyên chính vô sän, vì Çó là lë sÓng, là quyŠn l®i cûa h†. C¶ng sän chÌ thay Ç°i kinh t‰ , và chÌ thay Ç°i m¥t kinh t‰ mà thôi.Thay Ç°i chính sách kinh t‰ nghïa là mª cºa cho tÜ bän Ç¢u tÜ thì tÜ bän së mang tiŠn ljn cho h† xài. Còn m†i chính sách vŠ chính trÎ ,xã h¶i,væn hoá,tôn giáo thì không thay Ç°i,n‰u có thì cÛng là hoa hoè cho vui lòng phe tÜ bän t§i ÇÀu tÜ, ho¥c là có l®i cho túi tiŠn cûa h†.
Sau ngày 30 tháng 4 -1975 là ljn ngày PhÆt Çän, c†ng sän cÃm PhÆt giáo t° chÙc lÍ bái.
Hành Ƕng này cho tât cä PhÆt tº, Ç¥c biŒt là nhºng kÈ thân c¶ng thÃy rõ b¶ m¥t thÆt cûa c¶ng sän.
Trܧc 1975, tôn giáo nào cÛng bÎ c†ng sän cài ngÜ©i vào . Trong hàng ngÛ lãnh Çåo PhÆt giáo Çã có m¶t sÓ c†ng sän n¢m vùng, ho¥c làm tay sai cho c†ng sän.ThÜ®ng t†a ThiŒn Minh là m¶t Çäng viên c†ng sän nhÜng sau vø c†ng sän tàn sát Çòng bào cÓ Çô Hu‰ næm mÆu thân 1968, ông Çã tØ bÕ c¶ng sän.Tåi Sàigòn,Võ ñình CÜ©ng Çã d‰n trung tâm Thanh Niên ÇÜ©ng Công Lš b¡t thÜ®ng t†a tuyên thŒ trܧc c© ñäng, song hai bên l§n ti‰ng, ThiŒn Minh d†a kêu cänh sát, Võ ñình CÜ©ng m§i bÕ Çi. Sau Çó c†ng sän ám sát thÜ®ng t†a cho nên’ thÜ®ng t†a mÃt bàn t†a’ (1). Trܧc và trong ngày 30 tháng tÜ, nhiŠu PhÆt tº khuyên thÜ®ng t†a nên lánh ra nÙÖc ngoài, song thÜ®ng t†a chÃp nhÆn ª låi chÎu ch‰t Ç‹ cho danh ÇÜ®c trÜ©ng tÒn. K‰t qu£ thÜ®ng t†a Çã ch‰t bi thäm trong khám Chí Hòa næm 1975.
Vì c¶ng sän cÃm PhÆt giáo t° chÙc lÍ PhÆt Çän, cho nên các vÎ lãnh Çåo PhÆt giáo ÇÎnh ti‰n hành viŒc tranh ÇÃu.M†i mÜu tính ÇŠu bÎ Thích Minh Châu báo cáo v§i c¶ng sän. C¶ng sän lÆp tÙc ÇÓi phó, lÆp giáo h¶i m§i. Các vÎ lãnh Çåo PhÆt giáo phän ÇÓi cho nên c†ng sän phong tÕa chùa chiŠn, b¡t Quäng ñ¶, HuyŠn Quang, Thông Bºu ..., ngÜ©i ra B¡c,kÈ ª Trung . M¶t h¶i PhÆt giáo m§i ÇÜ®c d¿ng lên mà Thich Minh Châu là t°ng thÜ kš, hoà thÜ®ng Trí Thû làm Tæng ThÓng. Minh Châu là m¶t kÈ bán th‰ xuÃt gia, là con trai cûa cø nghè ñinh Van ChÃp,ª NghŒ An. Khoäng 1960, Minh Châu ÇÜ®c du h†c ª ƒn ñ¶,và khoäng 1964,Minh Châu trª vŠ v§i cÃp bàng ti‰n sï PhÆt h†c .Trong khoäng 1960, Ngô ñình DiŒm sang thæm ƒn ñ¶, Minh Châu không cùng phái Çoàn ViŒt kiŠu Çón ti‰p t°ng thÓng ViŒt Nam, sau Minh Châu ÇÜ®c c†ng sän ViŒt Nam cº Çi tham d¿ h¶i nghÎ PhÆt giáo tåi Trung c†ng (2). Khi làm t°ng thÜ kš giáo h¶i quÓc doanh, Minh Châu luôn luôn Çi Hà N¶i, Çi Liên Xô cho dù tu°i gìà, huyêt áp rÃt cao. S¿ kiŒn này cho chúng ta thÃy trܧc và sau 1975, Minh Châu gi» m¶t vai trò rÃt l§n trong m¥t trÆn tôn giáo ViŒt Nam và quÓc t‰.
Trong khoäng 1985, m¶t sÓ tu sï và tín ÇÒ PhÆt giáo t° chÙc chÓng ÇÓi c¶ng sän mà cÖ sª chính ª chùa Già Lam, Gia ñÎnh,là nÖi Çã tØng là cæn cÙ chÓng Ngô ñình DiŒm. M¶t sô l§n tinh hoa cûa PhÆt giáo nhÜ Trí Siêu, TuŒ Sï...Çã bÎ b¡t trong dÎp này. Hòa thÜ®ng Trí Thû.trø trì chùa Già Lam,và cÛng là Tæng thÓng cûa cái giáo h¶i bù nhìn,tay sai, rÃt thÜÖng Çám h†c trò Üu tú này, lên xin công an thành phÓ tha cho TuŒ Sï, Trí Siêu... Giám ÇÓc công an không thèm ti‰p mà còn cho Çàn em m¡ng mÕ, miŒt thÎ và Çu°i Trí Thû vŠ. Hôm Çó, hoà thÜ®ng Trí Thû tÙc giÆn mà ch‰t ngay. NgÜ©i ta còn nói r¢ng công an thành phÓ bao lâu nay tìm m¶t ngÜ©i có tên là NguyÍn X...,có liên låc v§i Bäo ñåi, nay m§i bi‰t Nguy‹n X... chính là Trí Thû !(3)
Khoäng 1990,phong trào PhÆt giáo låi sôi Ƕng v§i cái ch‰t cûa hoà thÜ®ng ñôn HÆu tåi Hu‰. Hòa thÜ®ng là t°ng thÜ kš ViŒn Hóa Çåo trܧc 1968 . Sau t‰t mÆu thân 1968, hoà thÜ®ng bÎ c¶ng sän b¡t lên chi‰n khu và Çóng m¶t vai trò bù nhìn trong M¥t trÆn T° quÓc. Sau 1975, c†ng sän cho hoà thÜ®ng làm dân bi‹u quÓc h¶i song hòa thÜ®ng nåi c§ tu°i già sÙc y‰u, không tham gia bÃt cÙ hoåt Ƕng chính trÎ nào do c¶ng sän xܧng xuÃt. Khi hoà thÜÖng mÃt,hoà thÜ®ng Ç‹ låi di chúc gÒm nh»ng Çi‹m sau:
- Tang lÍ cûa ng¢i ÇÜ®c t° chÙc ÇÖn giän, không Ç‹ cho chính quyŠn tham d¿ ho¥c t° chÙc.
- ƒn T°ng thÜ kš ViŒn Hóa Çåo nay giao låi cho hoà thÜ®ng HuyŠn Quang.Yêu cÀu PhÆt giáo quÓc n¶i và quÓc ngoåi Çoàn k‰t. Công viŒc chÃn chÌnh PhÆt giáo ûy cho hoà thÜ®ng HuyŠn Quang ª quÓc n¶i, và Hoà thÜ®ng NhÃt Hånh ª quÓc ngoåi.
1.C†ng sän Çã lÆp nên giáo h¶i quÓc doanh, nay hòa thÜ®ng ñôn HÆu låi giao Ãn T°ng thÜ kš và nhiŒm vø xây d¿ng PhÆt giáo cho HuyŠn Quang và NhÃt Hånh là hai kÈ chÓng Çäng,tåo thanh th‰ cho giáo hôi PhÆt giáo cÛ, và phû nhÆn uy danh cûa giáo h¶i nhà nܧc.
2-XÜa nay, c†ng sän ÇŠ cao hoà thÜ®ng ñôn HÆu, nay di chúc này,våch rõ m†i gian trá cûa c¶ng sän, nó låi còn nói lên tÃm lòng cæm thù cûa PhÆt tº và nhân dân ViŒt Nam ÇÓi v§i c¶ng sän. Mæc dÀu di chúc này Çã nói rõ r¢ng hoà thÜ®ng không muÓn chính quyŠn t° chÙc Çám tang, chính quyŠn vÅn gi» th‹ diŒn, và tÕ ra mình có uy quyŠn, cho công an bao vây chuà TØ ñàm cܧp xác hoà thÜ®ng. Song các PhÆt tº Çã bí mÆt mang nhøc th‹ hoà thܶng vŠ chùa Thiên Mø, và t° chÙc ÇÃu tranh bäo vŒ. H† t° chÙc næm, sáu l§p bao vây . L§p ngoài cùng là ª sân chuà, và bên linh cºu là hàng træm ngÜ©i vây xung quanh, h† Çã ngôi xuÓng sãn sàng bên nh»ng thùng xæng, n‰u công an xông vào là PhÆt tº châm lºa.
Trܧc khí th‰ dÛng mãnh cûa PhÆt tº, c¶ng sän lui bܧc,nhÜng sau Çám tang, c†ng sän ti‰n hành bát b§ các tæng ni và PhÆt tº.
Ngày nay, tåi các chùa chiŠn ViŒt Nam hÀu h‰t có tay chân công an ,ho¥c công an ª trong chùa ÇiŠu hành,ki‹m soát m†i viŒc.Có th‹ nói r¢ng sÓ l§n tæng ni æn lÜÖng công an, vì h† là công an, ho¥c kÈ tu hành nhÜng phäi làm viŒc cho công an. SÓ tæng ni rÃt hån ch‰. Nh»ng ai không có h¶ khÄu trong chùa trܧc 1975 thì không ÇÜ®c ª trong chùa, cho dù là h† ª cånh chùa. Trܧc Çây, c†ng sän Çã có k‰ hoach Çu°i dân Sàigon ra khÕi thành phô,và qui tø ª nh»ng khu kinh t‰ m§i, trong Çó có công chÙc,binh sï ( sï quan Çã Çi tù ),phÆt tº, giáo dân...NhÜng may thay,b†n Pôl Pot Çã phá såch các khu kinh t‰ m§i ven biên gi§i, cho nên k‰ hoåch này bÎ phá sän.
Trܧc Çây, c†ng sän Çã Än náu tåi nhà th©, nhà chùa,nhà trÜ©ng... cho nên sau 1975, c†ng sän ki‹m soát g¡t gao tôn giáo và giaó døc. Tæng ni là công an, mà phÆt tº cÛng là công an cho nên bÆc tu hành và phÆt tº chân chính nhìn nhau rÃt b« ng« ª chÓn thiŠn môn..
Giáo h¶i quÓc doanh chÌ là tay sai, trên cùng là ngÜ©i em gái cûa Lê ñÙc Th† n¡m quyŠn chÌ huy,lãnh Çåo. B†n Minh Châu m‡i khi có viŒc gì phäi thÌnh thÎ š ki‰n cûa mø. C¶ng sän n¡m m†i viŒc trong chùa. Cái thùng phܧc sÜÖng là do quyŠn Çóng mª cûa công an, cho nên nh»ng phÆt tº khôn ngoan lên chùa lÍ phÆt chÙ không dem tiŠn nuôi c†ng sän.
Trܧc Çây, khoäng 1995, c†ng sän có gi§i thiŒu chùa M¶t C¶t ª Thû ñÙc. C¶ng sän khoe khoang hòa thÜ®ng Trí DÛng là ngÜ©i cûa ñäng, và chùa này là cÖ sª cûa Çäng .Næm 1998, hoà thÜ®ng ÇÜ®c lŒnh Çäng sang MÏ công cán.! ThÆt là:
Tri nhân,tri diŒn bÃt tri tâm!
Tôi Çã nhiŠu lÀn t§i thæm chùa này .Chùa rÃt ÇËp, ÇËp hÖn chùa M¶t C¶t ª Hà N¶i. Chuà M¶t C¶t ª Hà N¶i bÎ læng ông HÒ lÃn át. Còn chùa này cänh trí khang trang, ki‰n trúc låi tân kÿ . Ÿ gi»a sân chùa là hÒ cá r¶ng,cá tØng Çàn, tØng con rÃt l§n, luôn luôn ÇÜ®c du khách ném bánh mì cho æn nên rÃt dån và rÃt mÆp.Sau dó ít lâu, tôi trª låi thæm chùa, thæm hÒ cá thì phong cänh Ç°i khác. Chùa ít ngÜ©i Çi, mà chÜ tæng cÛng không còn thÃy vào ra. Ao cá rÃt bÄn,xác xä ÇÀy, nܧc trong ao Çøc ngÀu, và không thÃy cá bÖi l¶ nhÜ trܧc. Hõi thæm m§i bi‰t cá Çã bÎ nh»ng ngÜ©i trong ‘ao cá bác HÒ’ ra b¡t såch. Tôi bܧc vào chùa thæm. NgÜ©i có b°n phÆn ti‰p khách xÜng là cán b¶ hÒi hÜu, ÇÜ®c cº vào chùa công tác cho M¥t trÆn.
S¿ tình chùa M¶t C¶t Thû ñÙc cÛng là hiŒn tình cûa các chùa chiŠn ViŒt Nam. Chùa và giáo h¶i Çã bÎ c¶ng sän chi‰m cÙ, phÀn l§n là công an giä sÜ, sau chi‰c áo nhà tu là khÄu súng công an. Tuy nhiên m¶t sÓ tu sï và PhÆt tº vÅn tôn th© chính nghïa, vãn bÃt khuÃt tranh ÇÃu cho dân t¶c và ñåo Pháp, cø th‹ là hòa thÜ®ng Quäng ñ¶, HuyŠn Quang, Thông Bºu, Trí Siêu, TuŒ Sï ...
Ngoài ra, PhÆt giáo Çang g¥p nhiŠu khó khæn khác nhÜ:
- Chùa chiŠn lâu næm hÜ håi không tiŠn sºa ch»a.
- M¶t sÓ chùa chiŠn bÎ tÜ nhân ho¥c cÖ sª nhà nܧc lÃn chi‰m.
- M¶t sÓ bÎ tÜ nhân hay các cÖ quan nhà nܧc phá hoåi nhÜ các chùa chiŠn ª ñÒng ñæng Kÿ LØa, Non Nܧc( NgÛ Hành sÖn) ñà N¤ng, Bºu Long Biên Hòa ...Çã hÜ håi vì tŒ nån n° mìn phá núi lÃy Çá.
- M¶t sÓ công an giä sÜ chi‰m chùa , ho¥c b†n lÜu manh theo c¶ng sän lÃy chùa làm phÜÖng tiŒn kinh doanh, hay lÜ©ng gåt,làm hoen Ó thiŠn môn.
- M¶t sÓ có th‹ do công an t° chÙc, có th‹ do b†n lÜu manh b¡t trai gái cåo ÇÀu khoác áo vàng Çi khÃt th¿c Ç‹ ki‰m tiŠn , dò la tin tÙc, và dò xét nhà giàu Ç‹ tr¶m cܧp. Trø sª nhóm này ª khu Fatima,ngoåi ô Saigon.
Nh»ng ngÜ©i yêu nܧc ViŒt Nam, yêu PhÆt giáo hãy sát cánh bên nhau tiêu diŒt c¶ng sän Ç‹ phøc hÜng ViŒt Nam và phøc hÜng PhÆt giáo.
SÖn Trung
____________
Chú thích:
1. Câu ÇÓi cûa Chu Tº
2.Thành tích cûa Minh Châu ÇÜ®c Çang trong m¶t Ç¥c sæn PhÆt giao,Saigon khoäng 1990.
Dân ta m¶t sÓ trung thành quá Çáng.Môt sÓ trí thÙc tin r¢ng thÀy ta Minh Châu không phäi là c†ng sän, cÛng nhÜ m¶t sÓ chân tay h† Ngô ljn gi© vÅn tin r¢ng h† Ngô chû ta là chÓng c†ng, không b¡t tay v§i C†ng sän.
LÊ ĐÌNH CAI * NGUYỄN TRÃI
Đọc Tác
Phẩm:
" Nguyễn Trãi
(1380-1442), Một Tấm Lòng Vạn Xuân và Đại Việt
"
của
Giáo sư
Nguyễn Văn Thành
* Lê Đình Cai
Tác phẩm viết về Nguyễn
Trãi này đến với tôi thật tình cờ
vào dịp cuối năm. Trong "Định Hướng Tùng Thư" do giáo sư Nguyễn
Đăng Trúc và linh mục Lê Phú Hải chịu trách
nhiệm xuất bản, tác phẩm "Nguyễn Trãi: Một
Tấm Lòng Vạn Xuân và Đại Việt" là một trong ba tác phẩm được "Định Hướng" ấn
hành trong năm 2001 (hai tác phẩm kia là Đức Thánh Cha Gioan XXIII của Đức Hồng
Y
Nguyễn Văn Thuận và Trong Đức Ki-tô của Nguyễn Văn
Thành).
Nhan đề của cuốn sách gợi
cho tôi sự chú ý đặc biệt vì Nguyễn Trãi là một
nhân vật lịch sử, đã đi vào trái tim của hằng bao thế hệ tiếp nối cho đến tận
hôm nay và mãi mãi về sau với lời hiệu triệu "Bình Ngô Đại Cáo" làm dấy động
lòng người... Lê Lợi không thể thắng được quân Minh, giải phóng toàn bộ đất nước
khỏi sự đô hộ của giặc Tầu để trở thành Lê Thái Tổ nếu không có nhà chiến lược
tài ba Nguyễn Trãi cùng
nằm gai nếm mật (đúng như câu nói "Lê Lợi vi quân, Nguyễn
Trãi vi
thần")
Nhiều tác giả đã biết về Nguyễn
Trãi với lối nhìn chuyên về lịch sử
hay về văn học, chẳng hạn: Trần Huy Liệu, "Nguyễn Trãi: Cuộc
Đời và Sự Nghiệp" (1966); Nguyễn Thiên Thụ, "Nguyễn
Trãi" (1973); Võ Văn Ái,
"Nguyễn Trãi: Sinh
Thức và Hành Động" (1981); Bùi Văn Nguyên, "Nguyễn
Trãi và Bản Hùng Ca Đại Cáo"
(1999); Nguyễn Thạch Giang, "Nguyễn
Trãi: Quốc Âm Thi Tập"
(2000)...
Nhưng theo ý kiến riêng của
người viết thì tác phẩm: "Nguyễn Trãi: Một
Tấm Lòng Vạn Xuân và Đại Việt" (2001) của giáo sư Nguyễn
Văn Thành quả là một khai triển độc đáo về sách lược "Tâm Công" mà mưu sĩ
lỗi lạc của Lê Lợi đã vận dụng trong cuộc kháng chiến chống quân
Minh.
Đây không phải là một tác
phẩm mang tính hàn lâm của một công trình biên khảo sử học, lại không là một
cuốn sách ca ngợi tài năng văn chương của Nguyễn Trãi. Công
trình của giáo sư Nguyễn Văn Thành là một nỗ lực
suy tư, chứng nghiệm từ những dữ kiện lịch sử để rút tiả những bài học cần thiết
cho mọi người từ giai tầng lãnh đạo cho đến thứ dân trong cộng đồng, trong quốc
gia và rộng ra trong mối tương quan nhân loại, giữa người và
người.
Là một chuyên gia ngành tâm
lý và phân tâm học, tốt nghiệp tại Thụy Sĩ và Pháp, giảng dạy tại các trường đại
học Huế, Đại Học Vạn Hạnh, Đại Học Minh Đức trước đây tại miền Nam, giáo sư Nguyễn
Văn Thành đã xử dụng vốn liếng chiều sâu của mình để phân tích những tác
động thuộc lãnh vực chiến tranh tâm lý trong sách lược "tâm công" của Nguyễn
Trãi, hệ thống hóa sách lược này
theo các định chuẩn phân tâm học rồi lý giải và chứng minh bằng những sử kiện
lịch sử. Từ đó, diễn dịch pháp và quy nạp pháp được giáo sư vận dụng tối đa để
rút tiả đúc kết thành những phạm trù thiết yếu trong cuộc sống khi phải đối đầu
với những xung đột chiến tranh giữa những kẻ thù, khi phải giải quyết những bất
đồng giữa bạn bè thân thuộc, người cộng sự hay rộng ra ngoài giữa người với
người. Những bài học thật xâu xa và đầy ắp tình người bàng bạc trong suốt tác
phẩm này của giáo sư Nguyễn Văn
Thành.
Tác phẩm này quả thật không dễ
đọc và dễ hiểu đối với trình độ của một số người vì đây không thuần túy là một
cuốn sách về lịch sử phổ thông hay văn học tổng quát. Tác phẩm này là một tập
hợp phân tích về tâm lý học, đúng hơn thuộc về môn phân tâm học ứng dụng, lý
giải về hiện tượng đối đầu trong mối tương quan giữa người với người (thù địch
hay thân thiện). Đây cũng là lãnh vực mà kiến thức của người viết không cho phép
mình đào sâu được nhiều. Tuy thế, qua nội dung cuốn sách, mọi người có thể hiểu
được rằng giáo sư Nguyễn Văn Thành đã nỗ lực hệ
thống hóa sách lược "Tâm Công" của Nguyễn Trãi nhằm
kết hợp lòng người trong cuộc kháng chiến trường kỳ và đầy gian
khổ.
Để trả lời sách lược "Tâm
Công" của
Nguyễn Trãi được trình bày trong hoàn cảnh
nào? Giáo sư Thành đã định nghĩa (trong Chương I): Tâm công là đánh vào lòng
người, thu phục nhân tâm. "Cho nên, trong từng hoàn cảnh, "tâm công" nhắn nhủ
mỗi người: hãy mang đến cho nhau một tấm lòng. Không có cách xây dựng đất nước
nào hữu hiệu và cơ bản cho bằng cách trao cho nhau một tấm lòng đầy yêu thương
và tha thứ (N.V.T, "Nguyễn Trãi: Một
Tấm Lòng Vạn Xuân và Đại Việt", France, Định Hướng tùng thư, 2001, tr.
11)
Sách lược "Tâm Công" theo
giáo sư Thành, Nguyễn Trãi đã
trình lên Hồ Qúy Ly khi quân Minh bắt đầu xâm lược nước ta, nhưng nhà Hồ đã
không kết hợp được lòng người, đã không "lấy đại nghĩa mà thắng hung tàn; lấy
chí nhân mà thay cường bạo" nên đã không ngăn chận được gót chân xâm lăng của
địch thù phương Bắc. Kể từ 1417, Nguyễn Trãi đã
từng tìm đến Lỗi Giang, thuộc tỉnh Thanh Hóa dâng "Bình Ngô Sách" cho Lê Lợi,
thủ lãnh của Nghĩa quân Lam Sơn. Sách lược "Tâm Công" kể từ nay được Nguyễn
Trãi vận dụng trong mọi hoàn cảnh
suốt cả đoạn đường dài 10 năm kháng chiến. Khi phân tích sách lược "Tâm Công"
này của Nguyễn Trãi, giáo
sư Thành đã cho rằng "tâm công" là một tiến trình văn hóa bao gồm bảy qui luật
tất yếu sau đây:
1.- Không ngừng sáng tạo: phải sáng
tạo để hoàn thiện tiến trình chinh phục lòng người. "Mọi người có quyền làm
người và có quyền được cư xử, đãi ngộ như một con người toàn
phần".
2.- Kết hợp một cách hài hòa bên
trong và bên ngoài (tức kết hợp giữa tâm và thân).
3.- Có khả năng sắp xếp sự việc
theo từng
mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, quan trọng ít hay
nhiều....
4.- Biết lắng nghe người đối
diện, không áp đặt hay độc đoán trong phát biểu hay nhận định. Lắng nghe để tìm
hiểu và biết nhìn sự khác biệt của người khác. Bất kể vấn đề là gì, trầm trọng
đến đâu chăng nữa, tình thương sẽ hóa giải mọi bất đồng (no matter what the
problem, love is the answer) hay nói theo Nguyễn Trãi:
"Lấy đại nghĩa mà thắng hung
tàn
Lấy chí nhân mà thay cường
bạo".
5.- Xây dựng quan hệ hài hòa, đồng
hành và chia xẻ. Xung đột chỉ xảy ra khi con người tìm cách tranh giành cho mình
phần thắng, phần hơn, phần có lý, tìm cách hạ bệ kẻ khác về mặt giá trị và quyền
lợi.
6.- Biết chuyển biến từ Không ra có,
từ yếu thành mạnh, từ ít ra nhiều. Có nghĩa là biết phối hợp âm và dương, nước
và non, Tiên và Rồng, thuyền và nước.
7.- Luôn luôn tìm cách nhân rộng mặt
hay, mặt tốt trong mỗi mặt con người chúng ta. Luôn luôn làm cho đức sáng ngày
càng ngời sáng.
(Tóm lược ý của GS Thành, sđd, tr.
25-41)
Sách lược "Tâm công" với 7 qui
luật hay 7 động tác như đã trình bày ở phần trên được Nguyễn
Trãi đem áp dụng vào kế sách chống
xâm lược nhà Minh.
Nguyễn Trãi đã
chọn Lê Lợi làm minh chủ và ông đã đóng góp được gì cho công cuộc giải phóng đất
nước. Điều này, giáo sư Thành đã trả lời trong Chương
II.
"Với Bình Ngô Sách, Nguyễn
Trãi đã cống hiến cho Lê Lợi bốn
loại đóng góp khác nhau, khả dĩ nâng cấp chất lượng của vị này trong chiều hướng
hiểu biết luật trời, luật đất, luật biến cố và luật của lòng người." (N.V.T,
sđd, tr. 59)
- Đóng góp thứ nhất của Nguyễn
Trãi là giúp Lê Lợi hiểu được luật
trời.
- Đóng góp thứ hai của Nguyễn
Trãi là giúp Lê Lợi hiểu được lòng
người.
- Đóng góp thứ ba là chứng minh cho
Lê Lợi sức mạnh của một tấm lòng bất khuất, vô úy có nghĩa là không sợ chết vì
lẽ phải và tình thương.
- Đóng góp thứ tư là gây ý thức cho
Lê Lợi về vị trí của tinh thần bất bạo động giữa đoàn lũ có thói quen trả thù,
đòi nợ máu, nhất là sau một thời gian bị đàn áp, bóc lột và tàn sát một cách dã
man. (NVT, sđd, tr. 63-64)
Sau khi dàn trải qua chương I, II
về ý nghĩa và thành qủa của sách lược "Tâm Công", giáo sư Thành ở Chương III đã
đề nghị rằng chúng ta nên vận dụng sách lược này vào cuộc sống hàng ngày. Lúc
bấy giờ mỗi người trong chúng ta sẽ tìm ra con đường hóa giải hận thù thành tình
thương, trong quan hệ tiếp xúc, trao đổi với anh chị em đồng bào ruột
thịt.
Chương IV, tác giả tập sách muốn
nhấn mạnh thêm rằng khi tình thương không được vun trồng chăm bón, khi tấm lòng
nhân hậu giữa người và người không được đề cao thì tai họa sẽ xảy đến bằng cách
này hay cách khác (NVT, sđd, tr. 11).
Để đóng lại cuốn sách này,
ngoài phần nhắc lại cái chết đau đớn của Nguyễn Trãi cùng
Thị Lộ trong vụ án "Vườn Lệ Chi" để khóc cho một thiên tài của đất nước, tác giả
cuốn sách này đã chân thành tâm sự:
"Hòa bình chỉ xuất hiện cho hai
người, giữa hai người khi cả hai nhìn nhận nhau là người, có quyền làm người, có
quyền tạo ra cho mình một quê hương để trở về khi thương
nhớ....
"Nguyễn
Trãi là ngôi sao đã dâng hiến cho
đất nước và anh chị em đồng bào ánh sáng và hơi ấm của một tấm lòng. Kế hoạch
Tâm Công, đã được Nguyễn Trãi sưu
tầm và thực hiện, cũng là nếp sống và chương trình hành động của chúng ta ngày
hôm nay và ngày mai....
"Cuối cùng, Nguyễn
Trãi đã thắp lên một tấm lòng. Đó là
tấm lòng yêu thương, an bình và tha thứ, mang tên là "Tâm Công". Đến lượt, đến
phiên chúng ta, anh em mình cũng hãy đốt lên một tấm lòng... Tấm lòng ấy làm cho
đất nước trở thành Vạn Xuân và Đại Việt". (NVT, sđd, tr. 134, 135,
140).
***
Tôi gấp cuốn sách lại, dù
sách dày chỉ có 150 trang, mà sao tôi cảm thấy như sức nặng của tình người, sức
nặng của tấm lòng bàng bạc trong từng trang sách đã làm cho trái tim tôi nghẹn
ngào đau buốt. Tấm lòng của Nguyễn Trãi hơn
600 năm trước, và tấm lòng của tác giả cuốn sách này hôm nay đã hòa thành một,
trong cùng nỗi ray rứt về
thân-phận-một-quê-hương-không-lớn-nổi-thành-người.
San Jose, những ngày đầu năm mới
2002
Lê Đình Cai, ph.D.
( Giáo sư đại học SCUPS, NUA và Berlitz
International Language Center )
Tác giả Nguyễn
Văn Thành đã xuất bản
1.- Chúng Ta Sống Lại, Định Hướng tùng
thư, 1995
2.- Em Là Đại Dương, TSTN,
1995
3.- Chia Xẻ, TSTN, 1996
4.- Đường Vào Nội Tâm với Phân Tâm Học,
TSTN, 1997
5.- Em Là Quê Hương, TSTN,
1997.
6.- Con Người Mới, TSTN,
1997
7.- Le Projet Pédago - educatif: Comment
l' élabores et le conduire? Bibl-Liens Humains, 1997
8.- Đối Thoại Các Tôn Giáo, Định Hướng
tùng thư, 1998.
9.- Trong Đức Ki-tô, ĐHTT,
2001.
10.- Nguyễn Trãi: Một
Tấm Lòng Vạn Xuân và Đại Việt, ĐHTT,
2001
Labels:
BÊN KIA BỜ ĐẠI DƯƠNG 09
NGUYỄN THIÊN THỤ * NGUYỄN TRÃI
Theo gia phä h† NguyÍn NhÎ khê và Uc Trai tÆp, NguyÍn Trãi quê ª làng NhÎ Khê, huyŒn ThÜ®ng Phúc,Hà ñông. T° tiên Ç©i trܧc quê ª làng Chi Ngåi, huyŒn PhÜ®ng SÖn,Häi dÜÖng.ñ‰n Ç©i NguyÍn Phi Khanh m§i d©i vŠ NhÎ Khê. Còn h† NguyÍn quš t¶c thì Ç©i Ç©i vÅn ª tåi Gia Miêu,huyŒn TÓng sÖn, Thanh hóa.
Tuy nhiên, tØ trܧc ljn nay, låi có nhiŠu tài liŒu cho r¢ng NguyÍn Trãi gÓc h† NguyÍn Gia Miêu, Thanh Hoá, tÙc là giòng h† cûa các vua chúa nhà NguyÍn .
Chúng tôi nhÆn thÃy ÇŠ tài trên rÃt thú vÎ nên Çã bÕ rÃt nhiŠu næm nghiên cÙu, cho dù tài liŒu thiéu thÓn, nhÜng cÛng có th‹ Çi ljn k‰t luÆn tåm th©i trong khi ch© Ç®i nh»ng khám phá rõ ràng và ÇÀy Çû hÖn.
Có nhiŠu tài liŒu, song chúng tôi phân chia thành bÓn loåi,tùy theo các nhân vÆt ÇÜ®c ÇŠ cÆp chính .
a.Tài liŒu liên quan ljn NguyÍn Trãi.
b.Tài liŒu liên quan ljn NguyÍn thÎ ñào, con gái NguyÍn Trãi.
c.Tài liŒu liên quan ljn Anh Võ, con trai út cûa NguyÍn Trãi.
d.Tài liŒu liên quan ljn HÒng Quÿ, con trai cûa NguyÍn Trãi chåy thoát thäm sát tru di.
I.Tài liŒu thÙ nhât : VŠ NguyÍn Trãi
1.TrÀn Ti‰n,m¶t vÎ thÜ®ng thÜ Ç©i Lê Hi‹n tông (1740- 1786 ) vi‰t vŠ NguyÍn Trãi có Çoån : NgÜ©i ta nói triŠu NguyÍn là giòng giÓng cûa ông,không bi‰t có Çúng hay không= (1)
2.Lê ñän,m¶t nho sï th©i Lê måt NguyÍn sÖ,vi‰t vŠ lÎch sº các vua chúa nhà NguyÍn.PhÀn vi‰t vŠ các chúa NguyÍn rÃt ÇÀy Çû,nhÜng phÀn trܧc NguyÍn Kim thì quá sÖ lÜ®c.Ông vi‰t :
TØ NguyÍn B¥c ljn NguyÍn Trãi thì hÖn 400 næm, rÒi ljn NguyÍn Kim. (2)
3.ñ¥ng Tr†ng An, ÇÒng th©i v§i Lê ñän,và cÛng làm m¶t viŒc giÓng Lê ñän, ghi chép lÎch sº các vua chúa nhà NguyÍn. Ông vi‰t :
D¿c quÓc công ( NguyÍn Trãi) giúp Thái t° bình giåc Ngô, và nÓi ÇÜ®c truyŠn thÓng Låc Long nÜÖc ViŒt ta. Chiêu huân công (NguyÍn Kim) giúp Trang tông diŒt Måc và kéo thêm cÖ nghiŒp Lam sÖn lâu dài. (3)
Nhìn chung,nh»ng tài liŒu thu¶c loåi này thì mÖ hÒ,không nêu bàng chÙng cø th‹. HÖn
n»a, tܧc hiŒu cûa NguyÍn Trãi là Quan phøc hÀu (1428),Tán trù bá (1463),T‰ væn hÀu (15)12), không phäi là D¿c quÓc công.
II.Tài liŒu thÙ hai : VŠ NguyÍn ThÎ ñào.
1.NguyÍn Án và Phåm ñình cho r¢ng ngÜ©i con gái cûa NguyÍn Trãi bÎ sung vào Ƕi n» nhåc, sau ÇÜ®c vua Lê Thánh tông sûng ái, lÆp làm TrÜ©ng Låc hoàng hÆu.(4).
2. H¶i chân biên,m¶t tác phÄm hán væn,do chùa Ng†c SÖn,Hà n¶i Ãn hành Ç©i ThiŒu TrÎ,k‹ s¿ tích các thÀn thánh ViŒt Næm,trong Çó có s¿ tích TrÜ©ng Låc nguyên phi,n¶i dung nhÜ sau:Bà Quang Thøc hoàng hÆu nàm mÖ lên thiên Çình,ÇÜ®c thÜ®ng lj ban cho m¶t tiên ÇÒng và m¶t ng†c n» Ç‹ k‰t Çuyên v§i tiên ÇÒng.Sau sinh ra Lê Thanh tông,diŒn måo giÓng nhÜ tiên ÇÒng trong m¶ng. Ng†c n» giáng hå nhà NguyÍn Trãi,thuª nhÕ bÎ câm,næm 17 tu°i lÜu låc giáo phÜ©ng,chuyên nghŠ sênh phách.M¶t hôm giáo phÜ©ng vào cung tÃu nhåc,ngÜ©i con gái câm b‡ng nhiên cât ti‰ng hát véo von.Bà Quang Thøc thÃy nàng giÓng ng†c n» trong giâc m¶ng, bèn dung nåp n¶i cung,sau nay thành hoàng hÆu TrÜ©ng låc. (5)
3.Dã sº ,m¶t tuy‹n tÆp hán væn cûa nŠn báo chí ViŒt Nam thûæ sÖ khæi, có bài vi‰t vŠ Lê Thánh tông, n¶i dung giÓng Tang ThÜÖng NgÅu Løc và H¶i chân biên. Kêt luÆn,tác giä vi‰t :
Bà TrÜ©ng Låc hoàng hÆu là cháu h† cûa T‰ væn hÀu Nguyën Trãi. (6)
c Trai tâp, quy‹n 5, S¿ Trång, ghi låi gia phä h† Phåm, phÀn phø løc,chép ràng bà Quang thøc hoàng hÆu lên thiên Çình,ÇÜ®c thÜ®ng lj ban cho m¶t tiên ÇÒng,tiên ÇÒng xin cho môt ngÜ©I v®,thÜ®ng lj chÌ m¶t ng†c n» bên phäi. Sau bà Quang thøc sinh vua Lê Thánh tông,diŒn måo giÓng nhÜ tiên Çòng trong m¶ng.Khi NguyÍn Trãi th† hình,con gái NguyÍn Trãi bÎ sung làm tÿ thiêp nhà quan,sau ÇÜ®c tuy‹n vào Ƕi n» nhåc,ngÒi cÀm phách. Vua Lê Thánh tông chÌ nàng ÇÙng dÆy hát.Nàng bÆt ti‰ng då,và cÃt ti‰ng hát du dÜÖng.Bà thái hÆu thÃy nàng giÓng ng†c n» trong giÃc m¶ng,bèn nåp cung. (7)
Trúc Khê tìm ljn gia phä h† NguyÍn,và ÇÜ®c bi‰t ngÜ©i con gái Ãy tên là NguyÍn thÎ ñào,câm tØ thuª nhÕ.Khi gia bi‰n,các phø n» trong nhà bÎ sung làm tÿ thi‰p,nàng còn nhÕ,nên ÇÜ®c m¶t hoån quan ÇÜa vŠ nuôi. Sau viên hoån quan Ƕt nhiên mÃt s§m,nàng lÜu låc giáo phÜ©ng.sau vào cung ca hát,ÇÜ®c vua Lê Thánh tông chi‰u cÓ,phong làm Chiêu nghi trong cung. (8)
Gia phä h† Phåm cÛng nhÜ gia phä h† NguyÍn không hŠ nói NguyÍn thÎ ñào là TrÜ©ng Låc hoàng hÆu.
Nh»ng tài liŒu trên hoàn toàn sai lÀm bªi vì TrÜ©ng Låc hoàng hÆu tên là H¢ng, là con gái thÙ hai cûa thái úyTrinh quÓc công NguyÍn ñÙc Trung ª Gia Miêu,TÓng SÖn,Thanh Hoá ÇÜ®c tuy‹n vào cung Vïnh ninh,sung chÙc Sung Nghi næm 1460, sinh thái tº Tranh næm 1467,sau này là vua Hi‰n tông,và bà ÇÜÖc tôn làm TrÜ©ng Låc hoàng thái hÆu (9)
S¿ sai lÀm này có lë do s¿ lÀm lÅn gi»a ThÎ ñào và ThÎ H¢ng, hai ngÜ©i cùng là nh»ng bà phi cûa Lê Thánh tông, và s¿ trùng h®p gi»a gia phä h† NguyÍn NhÎ Khê và ñåi ViŒt Sº Kš cûa Ngô Sï Liên khi nói ljn giÃc m¶ng cûa bà Quang Thøc thái hÆu.
III.Tài liêu thÙ ba : VŠ ANH V¾
1.NguyÍn Thúc khi gi§i thiŒu NguyÍn H»u Bài là hÆu duŒ cûa NguyÍn Trãi,Çã trình bày m¶t phä hŒ h† NguyÍn. Ông vi‰t :
Theo tôn phä NguyÍn triŠu,thì thÌ t° h† NguyÍn là ông NguyÍn Trãi (1380-1442),NhÎ khê
hÀu,ÇŒ nhÃt công thÀn Ç©i Lê.Ông Trãi sinh ra ông Sùng.Ông Sùng sinh ra ông Nghïa.Ông Nghïa sinh ra ông Doãn (Hoàng quÓc công triŠu Lê).Ông Doãn sinh ra ông NguyÍn ñÙc Trung (Trinh quÓc công triŠu Lê) .Con trai Trinh QuÓc công là NguyÍn H»u Vïnh (H¢ng quÆn công triŠu Lê) .Con gái là bà Ng†c Huyên,làm chánh hÆu triŠu Lê Thánh tông cung Sung Nghi,sinh mÅu vua Lê Hiln tông. Ông Vïnh sinh ra ông NguyÍn H»u ñåc (Tùng DÜÖng hÀu triŠu Lê).Ông ñåc sinh ông DÅn (CÄm Hoa hÀu triŠu Lê).Ông DÅn sinh ra ông NguyÍn TriŠu Væn (TriŠu Væn hÀu triŠu Lê ).Ông Væn sinh ra ông NguyÍn H»u Dæt giúp triŠu NguyÍn, có công Çánh TrÎnh,lÃy ÇÜ®c các tÌnh NghŒ An,Quäng Bình .(10)
2.Dã Lan NguyÍn ñÙc Dø là m¶t ngÜ©i sÜu khäo gia phä.Ông vi‰t vŠ tông tích NguyÍn Trãi nhÜ sau :
Con ngÜ©i v® thÙ là NguyÍn Anh Võ,tܧc Sùng QuÓc công.Võ sinh bÓn trai, chiæ làm bÓn
ngành Giáp,ƒt,Bính,ñinh. Hai ngành Giáp, ƒt ª låi NhÎ Khê. Hai ngành Bính,ñinh thiên ljn Bình
Bình V†ng, huyŒn ThÜ®ng Phúc,phû ThÜ©ng Tín,Hà ñông.
` Chi NguyÍn H»u Nghïa (con Sùng quÓc công ) là m¶t trong bÓn chi cûa cûa NguyÍn Anh Võ.Nghïæ sinh Doãn,triŠu Lê phong tÜÖc Ho¢ng quÆn công.Doãn sinh ñÙc Trung,triŠu Lê phong tܧc Trinh quÓc công.Trung sinh H»u Vïnh,tܧc Hoàng quÆn công.Con gái Vïnh là Ng†c Huyên sinh vua Lê Thánh Tông.Con trai H»u ñåc,tܧc Tùng DÜÖng hÀu triŠu Lê.ñåc sinh DÅn tܧc Cäm Hoa hÀu triŠu Lê.DÅn sinh NguyÍn TriŠu Væn ,tܧc TriŠu Væn hÀu triŠu Lê.Væn sinh H»u DÆt,tÜ'c ChiêuVÛ hÀu,phò chúa NguyÍn th©i Sãi vÜÖng (1619). (11)
Hai tài liŒu trên gÀn giÓng nhau.Tài liŒu cûa Dã Lan rõ hÖn vì có vi‰t tên h† trong khi NguyÍn Thúc chÌ ghi ch» ÇÀu cûa tܧc hiŒu.Nh»ng Çi‹m khác nhau e do dÎch thuÆt bän hán væn có sai khác.
-NguyÍn ThÎ H¢ng ( Ng†c Huyên ? ) là con gái cûa NguyÍn ñÙc Trung,chÙ không phäi là cháu cûa NguyÍn ñÙc Trung,con NguyÍn H»u Vïnh.
-Thân mÅu cûa vua Lê Thánh tông là bà Ngô thÎ Ng†c Dao,tÙc Quang Thøc thái hÆu,còn
H¢ng hay Huyên con NguyÍn ñÙc Trung là m¶t cung phi cûa vua Lê Thánh tông.
Hai tài liŒu trên ÇŠu có nh»ng sai lÀm giÓng nhau :
1.Tܧc hiŒu cûa NguyÍn Trãi không phäi là NhÎ Khê hÀu.
2.Theo gia phä h† NguyÍn NhÎ Khê và c Trai tÆp,Anh Võ làm tri huyŒn,sau thængTham chính,sinh hai con trai là T° Giám, T° Kiên. T° Giám ( 12) LJ ti‰n sï,làm ThØa chánh sÙ An Bæng, Çi sÙ ch‰t gi»a biÈn, con thÙ cûa T° Giám là MÆu Tr¿c trúng thÙc,làm ñiÍn bå. MÆu Tr¿c sinh hai trai là Quang BÎ,làm tri phû,và Quang ChÃt ,LJ trúng thÙc, gia Çình ª tåi Ng†c sÖn,xóm La SÀm. (13).NhÜ vÆy, Anh Võ và các con không ÇÜ®c phong tܧc vÎ, và h† chÌ là nh1ng viên quan nhÕ các ÇÎa phÜÖng,không phäi là hoàng thân,quÓc thích, cÛng không phäi là dŒ nhÃt công thÀn Ç‹ ÇÜ®c ban
tܧc công.Ngay NguyÍn Trãi cÛng chÌ ÇÜ®c ban tܧc hÀu ( dܧi tܧc công) mà thôi.Và giæ phä này là gia phä chánh gÓc,không hŠ nói Anh Võ có con là NguyÍn ñÙc Trung.
3.Các tài liŒu trên ÇŠu cho ràng Anh Võ là ông n¶i hay ông cÓ cûa bà TrÜ©ng Låc thái hÆu.
NguyÍn Trãi mÃt næm nhâm tuÃt (1442), Anh Võ sinh næm quš h®i (1443).Vua Lê Thánh tông sinh næm nhâm tuÃt (1442),bà TrÜ©ng Låc thái hÆu sinh næm tân dÆu (1441) (14).
M¶t ngÜ©i sinh næm 1443 không th‹ nào là ông n¶i hay ông cÓ cûa ngÜ©i sinh næm 1441!
Tài liŒu trên hoàn toàn sai lÀm,chép lÅn gia phä h† NguyÍn Gia Miêu vào h† NguyÍn NhÎ Khê.Và ta có th‹ nói r¢ng NguyÍn Công DuÅn (Doãn ),NguyÍn ñÙc Trung,NguyÍn H»u Vïnh không có
liên hŒ huy‰t thÓng v§i NguyÍn Trãi, bªi vì h† không th‹ là con cháu cûa Anh Võ.
IV. Tài liŒu thÙ tÜ : VŠ H—NG QU².
1.Phan Huy Lê,NguyÍn Phan Quang ÇÜÖc B‰ NguyÍn Du cung cÃp tài liŒu cho ràng NguyÍn Phù tÙc Hòng Quÿ là ông t° tr¿cc ti‰p cûa các vua chúa Ç©i Nguyën.Ông vi‰t :
NguyÍn Phù tÙc NguyÍn Công DuÅn trÓn lên vùng Thái Nguyên nÜÖng nhà th° tù h† B‰ dân t¶c Tày.Sau khi NguyÍn Trãi ÇÜ®c minh oan,tình hình Çã yên °n,NguyÍn Công DuÅn và con cháu trª vŠ quê hÜÖng ª Gia Miêu ngoåi trang(TÓng SÖn,Thanh Hóa) nhÜng vÅn ti‰p tøc giÃu tông tích, coi nhÜ không có liên hŒ v§i Nguyën Trãi. (15)
2.Bùi Væn Nguyên khi nghiên cÙu vŠ NguyÍn Trãi,cÛng cæn cÙ vào tài liŒu cûa B‰ NguyÍn Du mà vi‰t :
NguyÍn Phù (tÙc Công DuÅn,bí danh Hòng Quÿ) chåy thoát lên Thái Nguyên,rÒi lên phía Cao B4ng,d¿a vào dòng B‰ Kh¡c ThiŒu, dân t¶c Tày,sau yên °n m§i trª vŠ Gia Miêu ngoåi trang TÓng SÖn , Thanh Hóa,nhÜng vÅn giÃu biŒt tung tích.Chính NguyÍn Công DuÅn sinh NguyÍn ñÙc Trung làm chÙc ñiŒn tiŠn chÌ huy sÙ th©i Lê Thánh tông,và con gái NguyÍn ñÙc Trung là NguyÍn ThÎ H¢ng,trª thành TrÜ©ng Låc hoàng hÆu. (16)
3.Bà NhÜ Hiên,hÆu duŒ cûa NguyÍn Trãi, khi nghiên cÙu LÍ Thành hÀu NguyÍn H»u Cänh, cÛng theo tài liŒu cûa B‰ NguyÍn Du và m¶t sÓ tài liŒu khác, trình bày phä hŒ giòng NguyÍn Trãi,và cho r¢ng HÒng Quÿ là ông t° cûa các vua chúa nhà NguyÍn:
NguyÍn B¥c
NguyÍn ñê
...............
...............
NguyÍn Nåp Hòa
NguyÍn Công LuÆt
NguyÍn Minh Du
NguyÍn ng Long
NguyÍn Trãi
NguyÍn Công DuÅn
Nguyën ñÙc Trung...(17)
Sau khi tìm hi‹u các tài liŒu khác, chúng tôi nhÆn thÃy :
1.NguyÍn Công DuÅn là m¶t nhân vÆt tên tu°i tØ th©i kháng Minh,con cûa Chiêu Quang hÀu NguyÍn SØ,cháu cûa Quän n¶i NguyÍn Chi‰m, chát cûa Quän tráng NguyÍn BiŒn, chút cûa Du cÀn vÜÖng NguyÍn Minh Du ª Gia Miêu,TÓng SÖn,Thanh Hóa (18).
Lê Quš ñôn Çã xem gia phä cûa gia Çình NguyÍn Công DuÅn. Ông vi‰t ;
Tôi ÇÜ®c coi quy‹n gia phä cûa ngu©i cháu xa Ç©i viên Chiêu huân công xuÃt trình.
Trong phä có chép viŒc vŠ næm ThuÆn Thiên thÙ hai (1429),cÃp ru¶ng l¶c cho viên chÌ huy khai quÓc công thÀn là NguyÍn Công DuÅn sau: ChuÄn lÃy trong xã huyŒn Tóng SÖn là ru¶ng cûa th‰ gia Ç©I
trܧc,nay tuyŒt, không ngÜ©i thØa k‰ và ru¶ng Çãt bÕ hoang, cho Công DuÅn làm cûæ riêng, c¶ng 470 mÅu. (19)
Theo Phan Khoang, Nguyën Công DuÅn Çã theo phò tá Lê L®i,lÆp ÇÜ®c nhiŠu chi‰n công,
ÇÜÖc phong B°ng thÀn vŒ tܧng quân,tܧc Gia ñình hÀu,t¥ngThái bäo Ho¢ng quÓc công.(20)
Chính Phan Huy Lê Çã ÇÜa ra m¶t chi‰u chÌ cûa Lê Thái t° ban cho Công DuÅn næn ThuÆn Thiên thÙ hai (1429) nhÜ sau :
NgÜÖi Çã hêt lòng h‰t sÙc theo TrÅm trong khi hoån nån.TØ ngày h¶i Lam SÖn mª nghiŒp l§n,ngÜÖi Çã ti‰n dâng 3.500 thåch lÜÖng.Khi quân ta thÃt tán,phäi lánh vào rØng,tåm gi» Linh SÖn,luÖng th¿c thiêu thÓn,ngÜÖi Çã ÇiŠu ÇÜ®c 5.300 thåch lÜÖng d‹ giúp cho quân æn.Khi giäi vây thoát nån,vÜ®t qua Ai Lao,ngÜÖi vÅn gi» v»ng khí ti‰t,không hŠ nao núng, lo liŒu lÜÖng th¿c chuy‹n ljn quân doænh Ç‹ quân sï không thi‰u lÜÖng æn.Khi quân ta ti‰n ljn ÇÎa phÜÖng NghŒ An,ngÜÖi låi ti‰n dâng 5.500 thåch lÜÖng,m¡m muÓi 300 (thùng),m†i m¥t ÇÀy Çû,tùy hoàn cänh mà lo liŒu,chåy vây.RÒi ljn trÆn XÜÖng Giang,Chi Lang nhÜ bang tan,ngói Ç°,các trÆn Ninh KiŠu,TÓt ñ¶ng nhÜ trúc chÈ,tro bay,viŒc cÃp lÜÖng ÇiŠu binh cÛng nh© s¿ cÓ g¡ng cûa ngÜÖi.(21)
N‰u NguyÍn Phù hay HÒng Quÿ Ç°i tên thành NguyÍn Công DuÅn thì cái tên này chÌ xuÃt hiŒn sau 1442, nhÜng NguyÍn Công DuÅn là m¶t ngÜ©i có tên tu°i trong th©i kháng Minh,dã ljn v§i nghïa quân Lam SÖn trong nh»ng ngày dÀu tiên,cùng m¶t lúc v§i NguyÍn Trãi. VÆy rõ ràng HÒng Quÿ và NguyÍn Công DuÅn là hai ngÜ©i khác nhau.
Nói tóm låi,tài liŒu loåi tÜ này hoàn toàn sai lÀm,có th‹ do con cháu NguyÍn Trãi giä måo, dùng lš lÎch h† NguyÍn Gia Miêu Ç‹ che thân phÆn mình. Chính Phan Huy Lê Çã vi‰t :
NguyÍn BiŒn là ngÜ©i Gia Miêu,thu¶c Ç©i thÙ 10 k‹ tØ NguyÍn B¥c trª xuÓng.Sau vø án LŒ Chi viên,con cháu NguyÍn Trãi Çã lÃy tên NguyÍn BiŒn mà thay th‰ tên ng Long ª trong gia phä.Trong h† cûa B‰ NguyÍn có di chúc truyŠn khÄu : Phäi Ç©i Ç©i th© cúng phø Çåo NguyÍn BiŒn Çã có công bäo vŒ hÆu duŒ t° ng Long. (22)
Bùi Væn Nguyên cÛng có š ki‰n tÜÖng t¿:
NguyÍn BiŒn không træi nÓi dõi,cho nên sau vø án LŒ chi viên,chi h† NguyÍn Trãi m§i lÃy tên Nguyën BiŒn thay cho NguyÍn ng Long,và NguyÍn Trãi Ç°i tên là NguyÍn Chi‰m,nói là con NguyÍn BiŒn.(23)
Bà NhÜ Hiên cÛng nêu lên m¶t Çoån phä,công nhÆn có s¿ sºa Ç°i lš lÎch:
VŠ gia phä phäi chép sai Çã Çành,nhiŠu nÖi còn dùng sáp ong bôi lên phä rÒi chôn dÃu theo mÒ mä cha ông...Cho nên vŠ sau phÀn Çông các phä hŒ nhiŠu chi phái vÅn Ç‹ nguyên sót sai sót chuy‹n Ç°i cÓt š cûa tiŠn nhân nhÜ th‰. (24)
TÃt cä nh»ng ÇiŠu trên cho ta bi‰t r¢ng nh»ng tài liŒu gia phä trên là giä måo, do con cháu NguyÍn Trãi (?) hay ai Çó Çã lÃy h† NguyÍn Gia miêu và h† NguyÍn Trãi k‰t thành m¶t. Và nh»ng ngÜ©i nghiên cÙu Çã không nhÆn ÇÜ®c chân giä khi k‰t luÆn NguyÍn Trãi là ông t° cûa các vua chúa nhà NguyÍn..
________
Chú thích:
1.TrÀn Ti‰n, ñˆNG KHOA LUC SÐU KH�O, ñåm Nguyên dÎch,b¶ QGDS,Sæigon,1968,tr.4.
2.Lê ñän,NAM HA TIÊP LUC, bän chép tay ch» Hán, vi phim VF 629,ThÜ viên KHXH,Saigon,(T°ng thÜ viŒn cÛ)
3.TrÀn væn Giap,TµM HIÊU KHO SÁCH HÁN NÔM I,Væn Hóa,Han¶i,1984,tr.145-146.
4..Phåm ñình H˜, NguyÍn Án, TANG THÐ÷NG NG"U LUC, ñåm Nguyên dÎch,B? GD,Saigon,1970,tr.233.
5.NguyÍn Khæc Kham, TUY"N TÂP TAI LIÊU VˆN HOC C„N THI�T II, III, roneo, ñHVK Saigon 1963,tr.47-48
6.D‚ S±, HÒ ñ¡c Ý dÎch,TTHL,Saigon 1968,tr.117-118.
7.NguyÍn Trãi,ÐC TRAI TÂP,q.hå Hoàng Khôi dÎch,QVK,Saigon 1972,tr.637-638.
8.Trúc Khê, NGUY•N TR‚I, Trúc Khê thÜ xã,Hà n¶i,1953,tr.139-140.
9.Ngô Sï Liên,TOAN THÐ IV, Cao Huy Giu dÎch,KHXH,Hanoi 1968,tr.6.
10.NguyÍn H»u Bài,TH÷ NÔM PHÐ÷C MÔN, Sæigon 1959,tr.26.
11.Dã Lan,Tông Tích NguyÍn Trãi,NGUY•N TR‚I,ViŒn KHXH tp.HochiMinh,1980,tr.119-120.
12.Khoa bính thìn Ç©i Hòng ñÙc (1496) có tên NguyÍn T° Khuê,ngÜ©i La xá,huyŒn Giáp SÖn Ç? tiên sï,phäi chæng là ông?(ñåi ViŒt LÎch triŠu ñæng khoa løc I, b¶ GD,Sæigon,1963,tr.103)
13.C TRAI TÂP q.hå tr.638, F14B.
14. Bà TrÜ©ng Låc thái hÆu bÎ cháu là Uy Møc giêt næm Ãt sºu(1505),th† 65 tu°i. NhÜ vÆy,bà sinh næm tân dÆu 1441.( Ngô Sï Liên, Toæn ThÜ IV,KHXH,Hanôi,1968,tr.42 )
15.Phan Huy Lê,NguyÍn Phan Quang,MÃy vÃn ÇŠ vŠ dòng h†,gia Çình và cuôc ÇÖi NguyÍn Trãi.NGHIÊN CU LICH S±,sÓ 3,tháng 5-6,1980,tr. 15.
16.Bùi Væn Nguyên,VˆN CHÐ÷NG NGUY•N TR‚I, ñH& THCN,Hànoi,1984,tr.338-392.
17.NhÜ Hiên,L• THANH H„U NGUY•N H"U C�NH,ñÒng Nai,1995,tr.32-43,314-315.
18.Phan Thúc Tr¿c, QU–C S± DI BIÊN,tÆp thÜ®ng,QVK,Saigon,1973,tr.52.
19.Lê Quš ñôn, KI�N VˆN TI"U LUC I,Trúc Viên dÎch,B¶ QGGD,Saigon,1962,tr.217.
20.Phan Khoang, VIÊT S± X ñANG TRONG (1558-1777),Khai Trí,Saigon,1969,tr.131.
21.Phan Huy Lê,op.cit,tr.21,chú 18.
22.Ibid,tr.16.
23.Bùi Væn Nguyên,op,cit,tr.71.
24.NhÜ Hiên,op.cit,tr.42.
Labels:
BÊN KIA BỜ ĐẠI DƯƠNG 09
No comments:
Post a Comment